Báo cáo tổng kết năm học của trường Mầm non 4 Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trường mầm non New

Báo cáo tổng kết năm học của trường Mầm non 4 Mẫu báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học trường mầm non New

- in Mẹo Hay Cuộc Sống
849

Hãy cùng Muôn Màu theo dõi nội dung cập nhật về Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non
dưới đây nhé:

Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non gồm 4 mẫu, được lập ra để báo cáo kết quả đã đạt được trong 5 học 2020 – 2021 gần đây. Từ đấy đề ra phương hướng, chỉ tiêu, kế hoạch tiến hành cho 5 học đến.

Nội dung báo cáo tổng kết 5 học 2020 – 2021 cần nêu rõ đặc điểm tình hình của trường, kết quả thật hiện nhiệm vụ và kiến nghị đề nghị. Vậy mời các cô cùng tham khảo 4 mẫu báo cáo tổng kết 5 của trường Măng non trong bài viết dưới đây:

Mục lục

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 1

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………

Bạn đang xem: Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non

Qua 1 5 tiến hành kế hoạch nhiệm vụ 5 học. Cán bộ, thầy cô giáo, viên chức nhà trường đã quyết tâm nỗ lực để chấm dứt các mục tiêu về số lượng, chất lượng giáo dục trẻ. Trường Măng non…….báo cáo tổng kết 5 học…… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

a. Thuận tiện

  • 5 học…… Trường măng non……. được sự ân cần hỗ trợ của Đảng ủy – HĐND, UBND xã Chu Minh các ban ngành đoàn thể, sự chỉ huy trực tiếp của Phòng giáo dục và tập huấn huyện……
  • Hạ tầng, phòng học, trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy học của thầy cô giáo và học trò.
  • Cơ chế thầy cô giáo, viên chức được lợi lương theo quy định nên yên tâm công việc.
  • Hàng ngũ thầy cô giáo đủ về số lượng, chất lượng ngày 1 đi vào chiều sâu.
  • Phụ huynh nhất trí ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và ân cần hỗ trợ nhà trường.

b. Gian khổ

  • Đời sống quần chúng chính yếu sống bằng nghề nông nghiệp còn gian truân về kinh tế nên các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.
  • Số trẻ trên nhóm lớp đặc thù là vườn trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.
  • 1 số thầy cô giáo đang giai đoạn sinh nở và nuôi con bé nên cũng có tác động tới chất lượng hàng ngũ.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC

1.1 Công việc tư vấn và xây dựng văn bản chỉ huy

– Căn cứ vào các văn bản chỉ dẫn của Sở giáo dục…… – Phòng giáo dục và tập huấn …… nhà trường đã chi tiết các nhiệm vụ của nhà trường bằng các văn như sau:

1. Kế hoạch tiến hành nhiệm vụ 5 học…….

2. Kế hoạch thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – học trò hăng hái”.

3. Kế hoạch thi đua “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

4. Kế hoạch tiến hành công việc phần mềm công nghệ thông tin.

5. Kế hoạch khai triển công việc y tế trường học.

6. Kế hoạch công việc bình thường giáo dục luật pháp trong nhà trường.

7. Kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.

* Tiến độ tiến hành:

– Trên cơ sở nội dung của các loại kế hoạch nhà trường đã xây dựng. Ban giám hiệu hợp nhất chỉ huy các nội dung theo tuần, tháng và đã đạt được các mục tiêu về chất lượng và chất lượng giáo dục.

– Nhà trường tổ chức tiến hành tốt các phong trào thi đua trong cán bộ thầy cô giáo và viên chức trong toàn trường.

– Tiến hành kế hoạch “Phổ cập giáo dục Măng non cho trẻ 5 tuổi” Tư vấn với địa phương để Thành lập ban chỉ huy, Xây dựng kế hoạch chi tiết, các đơn vị quản lý ngành cùng di chuyển quần chúng tạo điều kiện để 100% trẻ 5 tuổi được tới trường. Được học chương trình giáo dục Măng non mới. được bình chọn theo bộ chuẩn tăng trưởng trẻ 5 tuổi.

– Tiến hành nghị quyết 04 của huyện ủy về công việc tăng lên chất lượng tới 5 2015 và những 5 tiếp theo nhà trường đã tập hợp vào 1 số nhiệm vụ :

+ Huy động số trẻ ra vườn trẻ và lớp mẫu giáo,

+ Làm tốt công việc tư vấn để xây dựng hạ tầng cho nhà trường, ân cần tới đời sống vật chất ý thức của cán bộ, thầy cô giáo, viên chức. Trú trọng tăng lên trình độ nghiệp vụ tay nghề cho thầy cô giáo và viên chức.

1.2 Kết quả thật hiện cuộc di chuyển và các phong trào thi đua

– Hưởng ứng cuộc di chuyển “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

– Mỗi cán bộ, Đảng viên, thầy cô giáo đăng ký tiến hành 1 nội dung học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

– Thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – học trò hăng hái”.

– Chỉ huy tiến hành tốt các nhiệm vụ trọng điểm.

– Kết quả toàn trường tiến hành hăng hái với ý thức chủ động thông minh trong công tác , mỗi thầy cô giáo là 1 tấm gương đạo đức tự học và thông minh.

– Kết quả thật hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”

+ Trường lớp – xanh – sạch – đẹp

+ Thầy cô giáo – học trò có mối quan hệ xử sự gần gũi

+ Các cháu được ân cần tận tâm được tham dự các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian, hát dân ca qua nhiều vẻ ngoài. Nên đã hiểu biết được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.

+ Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ khăng khít.

+ Thường xuyên cung ứng bàn bạc thông tin về công việc CSGD trẻ

1.3 Quy mô tăng trưởng giáo dục Măng non

– Về quy mô tăng trưởng:

+ Vườn trẻ : Số nhóm vườn trẻ 2 nhóm, số cháu 72 cháu, đạt tỉ lệ 18,2%.

+ Mẫu giáo: Số lớp 13 lớp, số cháu 469 cháu, đạt tỉ lệ 86,6%.

+ Số lớp Măng non 5 tuổi: 4 lớp, số cháu 137/137 đạt tỉ lệ 100%.

+ Công việc tiến hành phổ cập giáo dục cho trẻ Măng non 5T đã huy động 100% số trẻ con tới trường bảo đảm chấm dứt chương trình phổ cập.

1.4 Chất lượng giáo dục

a/ Công việc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe

* Các giải pháp đã khai triển

– Tổ chức ăn bán trú cho trẻ 100% cả vườn trẻ và lớp Mẫu giáo

– Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ko có dịch bệnh ngộ độc xảy ra tại nhóm lớp, ký cam kết cung ứng thực phẩm sạch, rõ xuất xứ.

– Chế biến theo dây chuyền 1 chiều, tổ chức xây dựng menu cân đối theo mùa.

– Theo dõi sức khỏe trẻ = biểu đồ phát triển cân nặng và chiều cao 541 cháu.

* Vườn trẻ:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 04 cháu tỷ lệ: 5,5%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là: 04 cháu tỷ lệ: 5,5 %

* Mẫu giáo:

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là : 19 cháu tỷ lệ: 4,0%

– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là : 25 cháu tỷ lệ: 5,3%

– Khám sức khỏe trẻ 2 lần/5 đạt tỷ lệ 100%

– Phòng chống các nguy cơ tai nạn thương tích giảm thiểu tai nạn thương tích xảy ra ở trường.

– Tiến hành thông tư 13/2012/TT – GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo bản kiểm trường đạt tỉ lệ 95%

b/ Kết quả giải pháp khai triển chương trình Măng non mới

– Chỉ huy 100% nhóm lớp tiến hành chương trình giáo dục Măng non mới.

– Chỉ huy khai triển các chuyên đề do sở giáo dục, Phòng giáo dục khai triển tới 100% thầy cô giáo trong trường.

* Giải pháp:

– Xây dựng phiên chế 5 học cho các khối

– Xây dựng chỉ tiêu từng chủ đề ngay từ đầu 5 học

– Thầy cô giáo xây dựng môi trường góc thích hợp chủ đề sự kiện đẹp lôi cuốn để trẻ hứng thú mày mò khám phá.

– Chỉ huy xây dựng tiết mẫu để thầy cô giáo dự giờ

– Rà soát bình chọn thầy cô giáo xếp loại thầy cô giáo, viên chức hàng tháng

– Làm tốt công việc tư vấn di chuyển phụ huynh đóng góp ủng hộ, tiết kiệm trong chi phí, sắm sửa trang thiết bị đồ dùng học tập dùng cho chương trình giáo dục.

– Thế mạnh trong công việc chỉ huy tiến hành chương trình :

– Nhà trường đã chỉ huy 100% thầy cô giáo được học tập các chuyên đề do PGD khai triển, Tổ chức hàng tháng dự giờ bình chọn xếp loại thầy cô giáo, thường xuyên rà soát việc tiến hành qui chế chuyên môn. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề, trang hoàng môi trường lớp học phong phú giúp cho trẻ tăng trưởng các lĩnh vực giáo dục.

* Kết quả đạt được:

+ Với trẻ vườn trẻ:

Tăng trưởng thể chất đạt : 68/72, tỉ lệ 94,4% .

Tăng trưởng nhận thức đạt : 70/72, tỉ lệ 97,2%

Tăng trưởng tiếng nói đạt: 69/72, tỉ lệ: 95,8%.

Tăng trưởng TC-QHXH đạt: 70/72, tỉ lệ: 97,2%.

+ Đối với mẫu giáo:

Tăng trưởng thể chất đạt: 465/469, tỉ lệ: 99,1%.

Tăng trưởng nhận thức đạt: 464/469, tỉ lệ: 98,9%.

Tăng trưởng tiếng nói đạt: 464/469 tỉ lệ: 98,9%.

Tăng trưởng TC-QHXH đạt: 465/469, tỉ lệ: 99,1%.

Tăng trưởng thẩm mỹ đạt: 464/469, tỉ lệ: 98,9%.

* Chỉ huy chuyên đề.

– Chuyên đề tăng trưởng di chuyển:

Nhà trường đấy tập hợp xây dựng kế hoạch tiến hành chuyên đề tổ chức cho thầy cô giáo dự chuyên đề của Phòng Giáo dục khai triển. Xây dựng tiết mẫu cho thầy cô giáo các khối dự giờ bình chọn rút kinh nghiệm khai triển nhân rộng đại trà. Chỉ huy các nhóm lớp làm đồ dùng, đồ chơi để dùng cho cho chuyên đề tổ chức hội thi cấp trường và tham gia hội thi cấp Huyện. Kết quả thầy cô giáo đấy nắm được bí quyết tích hợp được các nội dung giáo dục. Đổi mới các vẻ ngoài lấy trẻ làm trung tâm. Học trò hứng thú tham dự vào các hoạt động di chuyển trẻ đã có nền nếp trong hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học hoạt động ngoài trời cũng được duy trì thường xuyên. Thể lực của trẻ được nâng cao trẻ nhanh nhảu hoạt bát, trẻ thích tham dự các hoạt động số đông tiêu biểu: ở các nhóm lớp: A1, A4, B2, B1, C1, ……

– Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống:

Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục, tạo thời cơ để trẻ được tham dự các hoạt động tự dùng cho giao ứng cứu xử, xử lý cảnh huống, nhận mặt được các hành vi nguy khốn. Từ đấy trẻ có kĩ năng , thao tác nhuần nhuyễn trong tự dùng cho, giao ứng cứu xử, hành vi nhận mặt những việc được làm và ko được làm.

c/ Kết quả khai triển nội dung giáo dục An toàn giao thông, giáo dục BVMT và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

– Ko có thầy cô giáo vi phạm An toàn giao thông

– Giáo dục An toàn giao thông đối với trẻ: Học trò nhận mặt các biển báo, các qui định tối thiểu lúc tham dự giao thông, tổ chức đào tạo cho cán bộ thầy cô giáo và học trò lớp 5 tuổi.

– Giáo dục bảo vệ môi trường: Thu lượm rác thải, vứt rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

– Trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh bao quanh trường.

– Thầy cô giáo tiết kiệm trong sử dụng năng lượng như: điện, gas, nước…

d/ Kết quả và giải pháp khai triển phần mềm công nghệ thông tin

– Khai triển phần mềm công nghệ thông tin:

– 100% thầy cô giáo soạn bài trên máy tính

– 70% thầy cô giáo biết sử dụng trình chiếu bằng giáo án điện tử.

– Nhà trường đấy xây dựng trang Web đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được san sớt, nắm bắt thông tin từ đấy thu thập được các kinh nghiệm trong công việc nuôi dưỡng trẻ.

+ Giảm thiểu: Trong website còn chưa nhiều chủng loại phong phú thông tin.

1.5 Xây dựng và tăng lên chất lượng hàng ngũ Cán bộ điều hành và thầy cô giáo.

– Có kế hoạch bồi dưỡng tăng lên chất lượng hàng ngũ, tạo điều kiện để thầy cô giáo, viên chức tham dự các lớp học tăng lên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

– Giải pháp tăng lên chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo

– Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho thầy cô giáo về chuyên môn nghiệp vụ như đi đào tạo các chuyên đề do Phòng giáo dục, Sở giáo dục khai triển. Sau đấy về khai triển đại trà tại trường để 100% thầy cô giáo được tham gia.

– Tổ chức cho thầy cô giáo đi thăm quan học tập đơn vị bạn

– Khai triển đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.

– Rà soát, thanh tra, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm

– Tổ chức thi thầy cô giáo, viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp trường để thầy cô giáo, viên chức cọ sát với chuyên môn.

– Bình chọn xếp loại thầy cô giáo theo chuẩn nghề nghiệp theo qui định.

– Tạo điều kiện để thầy cô giáo tham dự tập huấn các lớp cao đẳng, đại học.

1.6 Hạ tầng thiết bị

Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất bảo đảm đủ 1,2m2/trẻ tới 5……với tổng diện tích là 7.660m2

Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng tác dụng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo phong cảnh bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá mày mò.

Sân chơi có đồ chơi ngoài trời bảo đảm an toàn thích hợp với trẻ

Có thiết bị đồ dùng các phòng tác dụng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02

1.7. Công việc thi đua

– Nhà trường đã tổ chức và tham dự đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Thầy cô giáo viên chức giỏi”, Tham gia thi cầu lông, dự hội thi Nhạc điệu tuổi

* Kết quả các cuộc thi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

* Danh hiệu thi đua.

– Qua 1 5 tiến hành các phong trào thi đua các cuộc di chuyển với ý thức dạy tốt học tốt số đông tư nhân đã đạt được các thành quả như sau: 7 đồng đội yêu cầu danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c yêu cầu danh hiệu lao động hiện đại cấp Huyện, 7 đ/c xác nhận danh hiệu lao động hiện đại hoàn hảo cấp trường và 16 đ/c xác nhận danh hiệu lao động hiện đại cấp trường.Công đoàn yêu cầu tặng danh hiệu công đoàn lớn mạnh hoàn hảo, nhà trường yêu cầu tặng danh hiệu số đông lao động hoàn hảo cấp thành thị,

1.8 Công bình trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

– Tiếp thu 4 cháu khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập

– Thầy cô giáo cắt cử dạy trẻ khuyết tật được đào tạo chương trình giáo dục hòa nhập và có tri thức căn bản về dạy trẻ khuyết tật.

* Gian khổ

– Chưa có kế hoạch giáo dục tư nhân trẻ khuyết tật.

1.9 Công việc bình thường tri thức nuôi dạy trẻ cho các bậc bố mẹ, tập thể và tuyên tuyên giáo dục Măng non

– Tổ chức tuyên truyền tri thức nuôi dạy trẻ cho các bậc bố mẹ qua các buổi họp phụ huynh học trò 2 lần/ 5, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.

– Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh tư nhân, vệ sinh môi trường.

– Nhà trường thu được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ bảo đảm cơ chế dinh dưỡng.

– Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để sắm sửa thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, sắm bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.

– Nhà trường đã làm tốt công việc tư vấn để được sự ân cần của các đơn vị quản lý các đơn vị quản lý, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về tăng lên chất lượng giáo dục măng non, công việc phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối liên kết của các đoàn thể dân chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Tổ quốc đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

1.10. Công việc điều hành

– Công việc điều hành chỉ huy nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm luật pháp về giáo dục Măng non.

– Điều hành về tiến hành qui chế chuyên môn ko có thầy cô giáo bỏ tiết, vi phạm qui chế nuôi dưỡng.

– Điều hành sĩ số học trò ko có học trò bỏ học, bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường có viên chức bảo vệ trực 24/24h nên ko có những vụ việc liên can tới tính mệnh, ý thức của học trò và thầy cô giáo.

– Điều hành và chỉ huy tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

– Điều hành về hạ tầng, vốn đầu tư, đất đai ko để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về vốn đầu tư ngân sách.

– Điều hành tốt về giấy má sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.

– Công việc canh tân hành chính cũng được dân chủ yếu khai trong điều hành chi thu.công khai chất lượng, hàng ngũ, của nả, cắt cử cân đối sử dụng lao động hiệu quả.

Báo cáo tổng kết năm học của trường Mầm non hay và chuẩn theo Bộ GD&ĐT năm 2022

1.11 Công việc đoàn thể.

– Dưới sự chỉ huy của chi bộ đảng các đoàn thể dân chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham dự hăng hái trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường lớn mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong lành lớn mạnh điển hình.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

2.1 Kết quả nổi trội

– Huy động số cháu ra vườn trẻ, lớp mẫu giáo đạt mục tiêu kế hoạch.

– Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.

– Khai triển tiến hành chương trình giáo dục Măng non mới cho 100% các nhóm lớp.

– 90% thầy cô giáo biết sử dụng công nghệ thông tin .

– Tiến hành tốt các phong trào thi đua “ Học tập tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”, “Đổi mới điều hành tăng lên chất lượng giáo dục”

2.2 Những gian truân giảm thiểu

– Tỉ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp.

Bài học kinh nghiệm:

– Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho 5 học, tháng tuần.

– Thường xuyên rà soát bình chọn xếp loại lớp thầy cô giáo

– Cắt cử cân đối cho cán bộ thầy cô giáo, viên chức. Làm tốt công việc xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền di chuyển phụ huynh làm tốt công việc giáo dục trẻ.

– Thường xuyên rà soát bình chọn, xếp loại lớp thầy cô giáo.

– Tổ chức tốt các cuộc thi nhằm động viên, cổ vũ cán bộ thầy cô giáo trong toàn trường.

– Ban giám hiệu kết đoàn chỉ huy, chỉ huy nhà trường chấm dứt hoàn hảo nhiệm vụ, số đông hội đồng sư phạm hợp nhất chung tay xây dựng nhà trường lớn mạnh.

– Làm tốt công việc tuyên truyền phối hợp, công việc di chuyển để các ban ngành đoàn thể phụ huynh dân chúng quần chúng chung tay giáo dục trẻ.

III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÈ

– Tiến hành hoạt động hè theo công văn chỉ dẫn của PGD & ĐT…..

– Trường Măng non Chu Minh tổ chức cho các cháu vườn trẻ, các cháu mẫu giáo theo nhu cầu của phụ huynh và đóng góp theo theo thoả thuận.

– Kiểm kê của nả, dò xét số trẻ trong độ tuổi xây dựng kế hoạch 5 học……

– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, làm tốt công việc tuyến sinh, sẵn sàng hạ tầng cho 5 học mới.

– Tổ chức cho cán bộ thầy cô giáo thăm quan học tập kinh nghiệm tại……..

-Trên đây là báo cáo bình chọn kết quả đạt được của trường Măng non…… 5 học………

Nơi nhận:

– PGD ĐT Đại Từ (b/c);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)…………………….

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 2

PHÒNG GD & ĐT………….

TRƯỜNG MẦM NON…….

Số: …….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……., ngày …..tháng…. 5 …..

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC…………

Căn cứ Kế hoạch số …………….. của trường Măng non ………., kế hoạch tiến hành nhiệm vụ 5 học……….;

Căn cứ kết quả đạt được trong 5 học……… Trường Măng non…………. Báo cáo Tổng kết 5 học …………… như sau:

A. Phần I: Kết quả đạt được

I. Việc tiến hành các cuộc di chuyển và phong trào thi đua

– Khai triển tiến hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh gắn với tiến hành cuộc di chuyển “Mỗi thầy giáo, cô giáo là 1 tấm gương tự học và thông minh”, từng tư nhân đăng ký chủ đề học tập và xây dựng chương trình hành động.

– Khai triển và tăng nhanh tiến hành tốt phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục gần gũi, học trò hăng hái”. Điểm đạt 98 điểm xếp loại Hoàn hảo.

– Hưởng ứng tốt các đợt phát động thi đua chào mừng các ngày lễ to và 4 đợt thi đua trong 5, có nhận xét chấm điểm bình chọn.

* Kết quả bình xét thi đua 5 học: Tổng số người được bình xét: …. người. Trong đấy xếp loại A: …. người.

Các danh hiệu yêu cầu:

  • Tư nhân Lao động hiện đại: …. người
  • Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: …. người.
  • Cộng đồng Lao động Hiện đại.

II. Quy mô tăng trưởng

+ Tổng số nhóm lớp: …. nhóm. Trong đấy:

– Nhóm trẻ: … nhóm

– Mẫu giáo: …. lớp.

+ Tổng số trẻ tới trường: …… cháu, đạt tỉ lệ huy động …..%. Tăng …..% so với 5 học trước.

Trong đấy:

– Vườn trẻ: . cháu….. tỉ lệ huy động đạt ….%. Mẫu giáo: ….. cháu, đạt tỉ lệ huy động …..%..

Đạt mục tiêu kế hoạch.

III. Tăng lên chất lượng công việc phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi:

Tổng số lớp 5 tuổi: ….. lớp. Tổng số trẻ tới trường ….. đạt tỉ lệ 100%.

100% trẻ con 5 tuổi tới trường được học 2 buổi/ ngày, được học chương trình giáo dục măng non theo Thông tư 28 của Bộ Giáo dục và tập huấn. Có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định tại Thông tư 02 và Thông tư 36 sửa đổi bổ sung của Bộ Giáo dục và tập huấn. 10/10 thầy cô giáo dạy lớp 5 tuổi có trình độ chuẩn và trên chuẩn tập huấn. 100% trẻ tới trường được lợi đầy đủ các cơ chế chế độ của Nhà nước.

Công việc khai triển tiến hành phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi của địa phương đấy là sự chỉ huy sát sao của Ban chỉ huy phổ cập, cắt cử các thành viên trong đấy có thành phần là trưởng xóm hoặc bí thơ chi bộ tham dự cộng với thầy cô giáo trường măng non tiến hành công việc dò xét trẻ trên khu vực. Đối với UBND xã đặc thù ân cần đến công việc xây dựng hạ tầng để tiến hành công việc phổ cập, giám sát, theo dõi công việc thu, chi quỹ thỏa thuận với bố mẹ học trò để tiến hành chi thu đúng mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.

IV. Tiến hành các biện pháp tăng lên chất lượng , giáo dục trẻ

1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ.

– Đầu 5 học hiệu trưởng ra Quyết định…….. Quyết định thành lập Ban chỉ huy xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục măng non. Kế hoạch ……. của Ban chỉ huy Kế hoạch xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường măng non 5 học ……………. Trong 5 học bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất, ý thức. Ko có dịch bệnh xảy ra. Chỉ huy y tế học đường xây dựng kế hoạch tiến hành công việc y tế học đường trong 5 học, thường xuyên rà soát các nguy cơ mất an toàn cho trẻ, xây dựng bảng điểm chấm điểm các lớp 1 lần/tuần để bình chọn chừng độ tiến hành an toàn tại các lớp.

– Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở thầy cô giáo ko được quát, mắng, đánh học trò thành ra trong 5 ko có trường hợp vi phạm xảy ra.

2. Tăng lên chất lượng công việc nuôi dưỡng và sức khỏe.

– Trong 5 học xảy ra nhiều biến cố đối với các trường măng non về công việc vệ sinh an toàn thực phẩm được lan truyền nhanh trên các trang mạng xã hội. Thành ra nhà trường đã điều hành chặt chẽ, công khai các nguồn thực phẩm nhập về, phối hợp với bố mẹ học trò tổ chức nhiều đợt rà soát công việc vệ sinh, an toàn , thực phẩm tại bếp ăn bán trú.

– Đầu 5 học nhà trường đã bàn luận với bố mẹ học trò nâng mức tiền ăn từ …… lên …../ngày/trẻ.

– Tổ chức khám sức khỏe 2 lần/5 học. 100% trẻ tới trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi chiều cao cân nặng bằng biểu đồ phát triển.

Tổng số trẻ được theo dõi: ….. cháu đạt 100%. Số trẻ suy dinh dưỡng: ….. cháu = …..%, giảm so với đầu 5 là …..%. Tổ chức cho 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.

Các giải pháp đã tiến hành:

– Thường xuyên rà soát, chỉ huy thầy cô giáo tiến hành đúng giờ nào việc đó, đúng quy chế chuyên môn ko để trẻ chơi tự do, tiến hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên đã bảo đảm an toàn cho trẻ và an toàn thực phẩm 100%.

– Thường xuyên vệ sinh môi trường, chế biến thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh và bảo đảm đủ chất, đủ lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm để phòng dịch bệnh, liên kết với phụ huynh trong việc sức khoẻ cho trẻ như mặc ấm, ko đi chân đất trong mùa đông, sắm đầy đủ chăn ấm cho trẻ.

– Tăng lên chất lượng nuôi dưỡng làm tiền đề cho việc tuyên truyền di chuyển phụ huynh cho trẻ ăn bán trú tại trường với mức ăn: ……/trẻ/ngày

– Trong 5 học nhà trường được đón 02 đoàn rà soát liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và Chi Cục vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn bán trú, đoàn bình chọn bếp ăn đạt tiêu chuẩn.

– Đẩy mạnh công việc rà soát giao nhận thực phẩm, bảo đảm tiến hành lưu mẫu đúng thứ tự và kiểm thực 3 bước.

3. Đổi mới hoạt động , giáo dục nâng chất lượng tiến hành chương trình giáo dục măng non:

– Bước vào 5 học BGH duyệt kế hoạch giáo dục tiến hành trong 5 học ở các độ tuổi; Kế hoạch …………., kế hoạch chỉ huy tiến hành chương trình giáo dục măng non 5 học ……………; Kế hoạch …………. Kế hoạch khai triển tiến hành Chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm” 5 học……………

Thế mạnh tiến hành chương trình giáo dục măng non: Xây dựng nội dung giáo dục thích hợp với địa phương, nhận thức của trẻ. Cách thức giảng dạy có thông minh lôi cuốn sự tập hợp chú tâm của học trò, phát huy bản lĩnh thông minh của trẻ. Đầu cơ kinh phí sắm sửa trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, cải thiện môi trường học tập. Tổ chức ….. lượt hội thảo, đào tạo san sớt kinh nghiệm.

Điểm giảm thiểu: Cách thức giảng dạy ở 1 số đồng đội thầy cô giáo còn cứng nhắc, chậm đổi mới. Tạo môi trường học tập ở 1 số nhóm lớp còn yếu.

– 100% các lớp tiến hành chương trình đổi mới vẻ ngoài giáo dục ở các độ tuổi. Ngay từ đầu 5 học nhà trường đã phân trẻ theo đúng độ tuổi, cắt cử thầy cô giáo đứng lớp theo đúng sở trường, năng lực từng người. Trẻ tới trường được ăn bán trú tại trường và được học 2 buổi/ngày là 517/517 cháu, đạt tỉ lệ 100%.

Cắt cử thầy cô giáo có tay nghề vững vàng đon đả dạy lớp 5 tuổi, đầu cơ trang thiết bị, chỉ huy thầy cô giáo tiến hành tốt chương trình theo các chủ điểm giáo dục trong 5 bảo đảm tốt công việc phổ cập 1 5 trẻ 5 tuổi.

– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ đầy đủ.

Kết quả chi tiết:

+ Thao giảng: …. hoạt động – Xếp loại: Tốt : …. hoạt động; Khá:….. hoạt động; Đạt : …..

+ Công việc rà soát: …. người; …. hoạt động. Trong đấy: …. hoạt động xếp loại Tốt; Hoạt động Khá: ….; Đạt đề xuất: …..

+ Dự giờ: . hoạt động; xếp loại tốt: …. hoạt động; xếp loại khá: ….. hoạt động; Đạt đề xuất: …..hoạt động.

+ Thi hội khoẻ mầm non: …. đợt/5

+ Tổ chức thi trang hoàng môi trường nhóm lớp: Tổng số: …..7 lớp. Xếp loại A: …. lớp; xếp loại B: . ….lớp; xếp loại C: …. lớp.

+ Thầy cô giáo giỏi cấp trường đạt …… thầy cô giáo; Cấp huyện đạt…. thầy cô giáo.

+ Tỉ lệ trẻ đạt chăm chỉ: Khối 5 tuổi: …..%; Khối 4 tuổi: ….%; Khối 3 tuổi: ….%; Khối 2 tuổi: ….%.

+ Tỉ lệ trẻ đạt các chỉ số tăng trưởng: …………………

– Công việc chỉ huy tiến hành chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”. Ngay từ đầu 5 học nhà trường xây dựng kế học theo công đoạn và 5 học. Chấm điểm và trao thưởng cho các lớp tiến hành tốt chuyên đề xây dựng trường măng non lấy trẻ làm trung tâm, trao 09 giải A, 05 giải C, 02 giải C. Tổ chức …..buổi hội thảo về chuyên đề cho …. lượt người tham gia.

– Việc tiến hành chế độ đối với trẻ măng non: Nhà trường tiến hành nghiêm chỉnh các cơ chế cho trẻ: Cơ chế ăn trưa cho trẻ theo Quyết định số 60 của chính phủ; Quyết định 239 đối với trẻ 5 tuổi; tiền phân phối chi tiêu học tập theo Nghị định 49 của Chính phủ.

4. Công việc kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn tổ quốc.

Nhà trường xây dựng Kế hoạch tự bình chọn, ra quyết định thành lập Hội đồng tự bình chọn. Duy trì chất lượng trường chuẩn tổ quốc chừng độ 1. Nỗ lực xây dựng trường chuẩn tổ quốc chừng độ 2 vào 5 2023.

V. Đẩy mạnh hạ tầng, thiết bị và kinh phí cho GDMN

Trường xây dựng Quy chế điều hành của nả trang thiết bị, khai triển nghiêm chỉnh đến toàn bộ cán bộ thầy cô giáo viên chức trong trường tiến hành. Có sổ theo dõi của nả của từng nhóm lớp và các phòng ban, có ký giao nhận.

Tổng kinh phí tiến hành cho giáo dục măng non: ….. triệu đồng. Trong đấy: Ngân sách nhà nước: …… triệu đồng; bố mẹ học trò đóng góp: …. triệu đồng.

Thầy u học trò cùng cán bộ thầy cô giáo, viên chức nhà trường tài trợ …. công trình:…………….

VI. Tăng trưởng hàng ngũ cán bộ điều hành và thầy cô giáo măng non

– Tiến hành nghiêm Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 15/5/2018 của Bộ Giáo dục và tập huấn về tăng mạnh công việc điều hành và tăng lên đạo đức nhà giáo. Trong 5 học ko có trường hợp vi phạm.

– Nhà trường xây dựng Kế hoạch …….. kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ điều hành và thầy cô giáo măng non (40 modul tự học). Kết quả rà soát giấy má bình chọn. Tổng số người bình chọn: ……………

– Tiến hành nghiêm chỉnh về chi trả các cơ chế cho thầy cô giáo. Cơ chế nghỉ thai sản cho…… người. Nghiêm chỉnh tiến hành nâng lương thường xuyên, TNNG,TNVK cho cán bộ thầy cô giáo, viên chức. Xét giấy má nâng lương trước thời hạn cho ….. người.

Tổng số cán bộ thầy cô giáo trong trường: …. người

Trong đấy: Biên chế nhà nước: ….. người; giao kèo với trường …. người (…. thầy cô giáo; …. người giao kèo cô nuôi; ….bảo vệ); bảo đảm cơ chế cho thầy cô giáo

– Trong 5 học …. cán bộ điều hành, …. thầy cô giáo là tổ trưởng tham dự học lớp bồi dưỡng cán bộ điều hành.

VII. Tăng lên hiệu lực, hiệu quả công việc điều hành giáo dục

Trường ra đầy đủ các văn bản quy phạm luật pháp: QĐ cắt cử nhiệm vụ; QĐ thành lập các HĐ trong trường; các Quy chế, nội quy trong đơn vị. Tiến hành công khai dân chủ, có bảng công khai công khai theo định kỳ và công khai hàng tháng hoặc công khai theo sự kiện. Công việc rà soát được duy trì thường xuyên. Điều hành chặt chẽ cán bộ, thầy cô giáo và viên chức, ko có CB, GV, NV vi phạm luật pháp. Điều hành tốt các nguồn vốn đầu tư và của nả của đơn vị. Quản tốt trẻ tới trường bảo đảm an toàn tuyệt đối lúc trẻ ở trường.

VIII. Tiến hành tốt công việc xã hội hóa và hội nhập quốc tế

Trong 5 học nhà trường đã huy động từ bố mẹ học trò, cán bộ, thầy cô giáo, viên chức toàn trường ủng hộ tài trợ … công trình cách điệu và tu sửa. Chi tiết:………………

Còn đó chưa vận dụng mẫu hình giáo dục hiện đại của nước ngoài.

IX. Công việc tuyên truyền; XHHGD: bình thường tri thức nuôi dạy con cho các bậc bố mẹ, tập thể tuyên truyền về GDMN

– 100% các lớp có góc tuyên truyền tại lớp và có sổ kế hoạch tuyên truyền, thường xuyên tận dụng các thời cơ để tuyên truyền đến các phụ huynh nhằm phối liên kết chặt chẽ trong việc nuôi dạy trẻ.

– Nhà trường phê chuẩn các đoàn thể ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội nữ giới, Y tế. Qua các hoạt động lễ hội các hội thi tuyên truyền các nội dung về huy động trẻ ra lớp, tổ chức ăn bán trú, phòng bệnh ….

– 1 số giảm thiểu và gian truân như: Cách thức tuyên truyền của thầy cô giáo còn cứng nhắc, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.

B. Phần II: Bình chọn chung

I. Kết quả nổi trội:

Hạ tầng được bổ sung; trang bị hơi hơi đầy đủ các thiết bị dùng cho công việc trẻ. Nhà trường hoạt động có nền nếp, kết đoàn cùng nhau văn minh. Dân chủ, kỷ cương được tiến hành nghiêm chỉnh. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công việc thi đua trong trường được tiến hành nghiêm chỉnh, có phát động, sơ kết, tổng kết thành ra đã xúc tiến phong trào thi đua ở đơn vị. Chất lượng giáo dục được nâng lên, giảm suy dinh dưỡng cao hơn 5 trước 1,9%. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ, đặc thù ngày hội “Nhỏ vui hội xuân”. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công việc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến.

II. Những giảm thiểu gian truân lúc tiến hành nhiệm vụ 5 học

1. Công việc điều hành

Bảo quản đồ dùng đồ chơi ở các lớp giảm thiểu; việc áp dụng các Chỉ thi,văn bản của cấp trên đôi khi chưa được triệt để. Công việc văn thư lưu trữ điều hành các số liệu thống kê chưa tốt.

2. Về chất lượng giáo dục

1 số thầy cô giáo chưa cởi mở thông minh trong việc tổ chức chức các hoạt động cho trẻ; bí quyết giảng dạy còn cứng nhắc; tiến hành trẻ đôi khi chưa được ân cần đúng mức.

3. Hạ tầng

Hạ tầng hơi hơi bình ổn, không những thế chưa tạo được môi trường chơi ngoài trời cho trẻ. Đồ chơi ngoài trời đã hỏng nhiều.

III. Phương hướng khắc phục giảm thiểu và gian truân chỉ mất khoảng đến

– Nhà trường tiếp diễn phối liên kết với các xóm bản để di chuyển phụ huynh cho trẻ tới trường và tham dự ăn bán trú đầy đủ 100%.

– Tiếp diễn làm tốt công việc tổ chức ăn bán trú, sức khỏe trẻ, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, tiến hành tốt quy chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi con đến trường.

– Giúp cho thầy cô giáo tham dự học các lớp học nâng chuẩn và học tập tăng lên trình độ tay nghề để và giáo dục trẻ.

– Tư vấn với các đơn vị quản lý chỉ huy tạo nguồn lực xây dựng hạ tầng và sắm sửa trang thiết bị phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.

– Đẩy mạnh việc học tập và tuân theo tấm gương đạo đức của Bác, coi đây là 1 công việc quan trọng trong nhà trường nhằm nêu cao vai trò phận sự của mỗi cán bộ, thầy cô giáo, viên chức trong nhà trường.

IV. Những kiến nghị yêu cầu của đơn vị.

– Đề xuất cấp trên cấp 1 số đồ chơi ngoài trời cho trẻ.

Trên đây là Báo cáo Tổng kết của Trường Măng non…………. 5 học ……………. Rất mong thu được sự ân cần chỉ huy của các đơn vị quản lý các đơn vị quản lý để trường chấm dứt tốt nhiệm vụ 5 học tiếp theo./.

Nơi nhận:

– PGD ĐT Đại Từ (b/c);

– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG
(Đã ký)…………………….

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 3

TRƯỜNG MN …………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
Số: …………………….. ……………., ngày…tháng…5…

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM HỌC ……………..
TRƯỜNG MẦM NON …………………………..

– Căn cứ vào kế hoạch chỉ huy tiến hành nhiệm vụ 5 học ……………. của Phòng GD & ĐT ……………

– Căn cứ vào tình hình thực tiễn tiến hành nhiệm vụ 5 học ……………….. Trường Măng non ………….. báo cáo tổng kết 5 học ……… như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

1. Thuận tiện:

– Nhà trường luôn thu được sự ân cần chỉ huy của Phòng GD&ĐT huyện ………… Đảng uỷ – HĐND – UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn ân cần, cổ vũ, hỗ trợ ngành học Măng non của xã.

– Hội phụ huynh học trò luôn ân cần tới phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí sắm sửa đồ dùng, trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động giáo dục các cháu.

– Hàng ngũ thầy cô giáo có lòng đon đả trong công việc, hăng hái học tập tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nhân phẩm đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.

– Cơ chế chế độ của thầy cô giáo từng bước được bình ổn giúp cho thầy cô giáo yên tâm công việc.

– Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, 1 số phụ huynh hiểu được tri thức nuôi dạy con, liên kết chặt chẽ với nhà trường trong công việc giáo dục trẻ.

– Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nền nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào 1 cách mạnh bạo.

– Nhà trường luôn ân cần bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho 1 số đảng viên trẻ, năng động, thông minh có ý thức phận sự và phát huy rõ vai trò phận sự của mình trong công việc, luôn chấm dứt hoàn hảo mọi nhiệm vụ được giao.

– Hạ tầng trang thiết bị càng ngày càng được đầu cơ. Đầu 5 học UBND xã phân phối kinh phí xây dựng mở mang cổng trường. Hội phụ huynh học trò phân phối kinh phí xây dựng tháp nước và sắm sửa thêm đồ dùng tăng trưởng di chuyển nên công việc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận tiện hơn.

2. Gian khổ:

– Đồ dùng dùng cho cho công việc giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.

– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn sửa chữa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp trắc trở trong việc chế biến và chuyên chở thức ăn cho trẻ.

– Hàng ngũ CBGV nhà trường có nhiều thầy cô giáo tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là….. tuổi nên việc tiếp cận và phần mềm CNTT trong việc giáo dục trẻ còn giảm thiểu.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:

1. Công việc tư vấn và xây dựng văn bản chỉ huy của địa phương

– Tư vấn với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ huy tiến hành nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.

– Liên kết với ban công an xã xây dựng kế hoạch tiến hành bảo đảm an ninh trật tự an toàn trường học.

– Tư vấn với UBND xã kí cam kết tiến hành nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán

2. Kết quả thật hiện các cuộc di chuyển và phong trào thi đua:

– Tiếp diễn chỉ huy tiến hành tốt các cuộc di chuyển “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc di chuyển “ 2 ko”, cuộc di chuyển “ mỗi giáo viên là 1 tấm gương đạo đức, tự học và thông minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”.

– chỉ huy tuyên truyền, tăng lên nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong hàng ngũ CBQL và thầy cô giáo về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, nỗ lực tiến hành đúng tác dụng, nhiệm vụ trong các hoạt động giáo dục trẻ

– Cán bộ thầy cô giáo tiến hành nghiêm các chủ trương, chế độ của Đảng, Luật pháp của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng tri thức luật pháp để mỗi CBGV tăng lên nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói ko với vi phạm đạo đức nhà giáo, ko dạy thêm trái qui định, ko sinh con thứ 3 trở lên. Ân cần xây dựng số đông và gia đình nhà giáo văn hóa.

– Tiến hành có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi học trò hăng hái”. Chỉ huy 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và gần gũi. Chọn lựa và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi hăng hái cho trẻ điển hình như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…

– Giáo dục văn hóa truyền thống phê chuẩn các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham dự các hoạt động trải nghiệm thực tế tại các khu di tích lịch sử của địa phương như …….., Đài tưởng vọng… để giúp học trò mày mò truyền thống, biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những trị giá lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, non sông. Phát huy tính hăng hái của trẻ, hình hành ở trẻ các nhân phẩm bạo dạn, tự tin trong mọi hoạt động, gần gũi với môi trường bao quanh, lễ độ trong giao tiếp, xử sự, có nền nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ điều hành và thầy cô giáo có nhiều quyết tâm vượt qua gian truân và có thành quả cao trong giáo dục trẻ, lưu tên những gương tiêu biểu trong sổ vàng của chi bộ. Tiến hành nghiêm chỉnh, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương nhỏ ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu nhỏ ngoan… qua việc theo dõi bình chọn học trò của thầy cô giáo chủ nhiệm các nhóm, lớp.

– Ân cần giáo dục truyền thống bác ái cho học trò phê chuẩn việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức tiến hành có hiệu quả cuộc di chuyển mỗi cán bộ thầy cô giáo đỡ đầu sắm bảo hiểm cơ thể cho học trò nghèo, có tình cảnh gian truân, ủng hộ vùng sâu vùng xa, thầy cô giáo trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là ………. Liên kết với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam người hùng; Tổ chức viếng thăm, thắp hương bãi tha ma 21/10 tại …………. Tăng cường công việc xã hội hóa giáo dục, ân cần chăm lo HS nghèo có tình cảnh gian truân. Tiến hành tốt công việc tư vấn phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học trò để tiến hành công việc lao động vệ sinh, cải tạo phong cảnh nhà trường, cung ứng nguyên nguyên liệu và viện trợ làm đồ dùng đồ chơi…

* Giảm thiểu:

– Việc tiến hành công việc tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học trò của 1 số thầy cô giáo còn giảm thiểu.

– Việc chọn lọc đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính hăng hái chủ động của trẻ ở 1 số thầy cô giáo còn giảm thiểu.

– Công việc tranh đấu phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi lúc còn giảm thiểu

3. Quy mô tăng trưởng giáo dục măng non

Công việc tăng trưởng số lượng, phổ cập:

Tiến hành tốt công việc dò xét số lượng trẻ từ 0 tới 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chuẩn xác. Liên kết với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện ứng dụng phổ cập giáo dục. Tiếp diễn bổ sung số liệu hoàn thiện bộ giấy má phổ cập của nhà trường.

Liên kết với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Đàn bà xã, chi bộ thôn… di chuyển trẻ vào học Vườn trẻ và mẫu giáo.

3.1. Vườn trẻ:

Tổng số trẻ theo dò xét là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu

Đạt tỉ lệ ………%.

– Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

– Số cô đảm trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.

Trong đấy: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu

– Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu

3.2. Mẫu giáo:

Tổng dò xét trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu

Huy động số trẻ vào học là: …… cháu

Tỉ lệ đạt: …… %

Nỗ lực phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp

Trong đấy: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu

– …. Lớp 4 tuổi = …. cháu

– …. Lớp 5 tuổi = … cháu

* Những giải pháp chính để tăng trưởng số lượng

– Ngay từ đầu 5 học trường đã kiểm tra số lượng với các ban ngành có liên can, từ đấy giao số lượng chi tiết cho từng thầy cô giáo đi dò xét (theo từng thôn, từng độ tuổi).

– Giao số lượng thầy cô giáo đảm trách chi tiết của từng độ tuổi của từng cô. Để thầy cô giáo đi di chuyển lôi cuốn cháu đến lớp, nhóm. Bằng việc tiến hành tốt công việc tuyên truyền và tiến hành nghiêm chỉnh chương trình giáo dục trẻ hàng ngày, thương mến các cháu tỷ mỉ nên trẻ thích đi học, tới lớp hồn nhiên, bạo dạn, tự tin trong giao tiếp.

– So với đầu 5 số cháu tăng là: …. cháu

* Còn đó trong công việc số lượng: Dù rằng số lượng trẻ vào học tăng so với đầu 5 học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối 5 học

* Nguyên do: Số lượng lao động dôi thừa cao, 1 số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bác mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công việc tuyên truyền di chuyển trẻ vào học cao ngay từ đầu 5 học trong 5 học đến.

4. Chất lượng giáo dục trẻ:

4.1. Chất lượng nuôi dưỡng trẻ

Trường tiến hành đúng đề xuất của bộ giáo dục măng non về và nuôi dạy trẻ. Tiến hành sự chỉ huy của phòng GD&ĐT là di chuyển 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu 5 học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các biện pháp chi tiết di chuyển trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu cơ về hạ tầng, trang thiết bị dùng cho cho công việc nuôi ăn bán trú như sắm sửa thêm phản ngủ, sắm bổ sung đồ dùng nhà bếp, sắm sửa chiếu, gối cho trẻ….

– Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, tiến hành chế biến thực phẩm theo thứ tự bếp ăn 1 chiều hợp vệ sinh.

Trong nuôi ăn nhà trường đã ký giao kèo sắm thực phẩm sạch, có xuất xứ chi tiết với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có phận sự với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Ủy quyền phó hiệu trưởng đảm trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu phận sự về công việc nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn 1 tuần ko lặp lại. Tiến hành tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.

– Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ 1 cách thích hợp.

– Thu mức ăn của trẻ là ………. đ/ ngày với cả vườn trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)

– Kế bên đấy làm tốt công việc tuyên truyền với phụ huynh học trò về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm lúc cho trẻ ăn bán trú ở lớp.

– Chính thành ra số lượng trẻ ăn bán trú ngày 1 tăng, chi tiết nhà trường có ……cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỷ lệ 100%

– 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn hồi phục suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.

– Tiến hành tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu 5 là 1,5%

Điển hình trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỷ lệ ăn chăm chỉ cao.

Còn đó của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn đến mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa bảo đảm đủ dinh dưỡng cho trẻ theo đề xuất thế hệ.

…………….

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 4

TRƯỜNG MN …………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
Số: …………………….. ……………., ngày…tháng…5…

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..

Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……….

Để bảo đảm đúng kế hoạch và nhiệm vụ 5 học của cấp trên ủy quyền, trường măng non ………. tiến hành việc báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

1. Công việc tư vấn xây dựng văn bản chỉ huy của địa phương:

Nhà trường đã tiến hành tốt công việc tư vấn với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới công đoạn 2016 – 2021 và đã được Thành thị Hà Nội, UBND Huyện ………. ân cần đầu cơ kinh phí xây dựng trường theo mẫu hình trường chuẩn Tổ quốc, đã được trang bị đầy đủ hạ tầng, đồ dùng trang thiết bị đương đại dùng cho cho công việc CSND và GD trẻ.

2. Tiến hành các cuộc di chuyển và các phong trào thi đua:

Ban giám hiệu đã chỉ huy CB – GV – NV trong nhà trường tiếp diễn hưởng ứng cuộc di chuyển “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi tư nhân trong trường có tinh thần đoàn luyện nhân phẩm, nhân cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công việc chuyên môn, dùng cho đon đả trong công việc CSGD trẻ Măng non. Tiến hành nghiêm túc cuộc di chuyển “2 ko” của ngành để tăng lên chất lượng và giáo dục trẻ. Cuộc di chuyển “Mỗi giáo viên là 1 tấm gương đạo đức tự học và thông minh” đã có những tấm gương điển hình trong nhà trường. Tiến hành bình chọn chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo, để thầy cô giáo nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Ko có thầy cô giáo nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều thầy cô giáo ko được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV tiến hành tốt các cuộc di chuyển do cấp trên đề ra.

Kết quả thật hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – Học trò hăng hái” CB – GV – NV đã hăng hái tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch bong cho trẻ, đã chỉ huy thầy cô giáo, viên chức hăng hái huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, bảo đảm an toàn cho trẻ. Tiến hành giáo dục trẻ có hành vi tiến bộ trong giao tiếp, có lề thói giao tiếp tiến bộ, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, hăng hái sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.

3. Tăng trưởng mạng lưới trường lớp:

– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.

– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.

Trong đấy : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.

Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.

Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đấy có 1 cháu chuyển tới)

– Tổng số nhóm lớp: 15.

+ Vườn trẻ: 3 nhóm.

+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).

– Tổng số trẻ đã huy động tới trường: 475 cháu – Bảo đảm đủ và đúng kế hoạch mục tiêu PGD ủy quyền trường.

Trong đấy: + Vườn trẻ: 56 cháu;

+ Mẫu giáo: 419 cháu;

+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đấy có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng tới).

* Giải pháp:

– Nhà trường đã làm tốt công việc phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu 5, tạo điều kiện thuận tiện cho PH có nhu cầu gửi con đến lớp.

– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở thầy cô giáo phối liên kết với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, cổ vũ phụ huynh cho trẻ tới lớp chăm chỉ.

4. Củng cố, tăng lên chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ con 5 tuổi:

Nhà trường đã khai triển tiến hành tốt công việc phổ cập GDMN cho trẻ con 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện đảm bảo và nội dung, thứ tự, thủ tục rà soát xác nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: chi tiết 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được tới trường và được diễn ra ăn bán trú ở trường bảo đảm chất lượng. Bảo đảm đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và tăng lên chất lượng PCGDMNTNT.

Công việc dò xét, tiến hành giấy má phổ cập, được khai triển đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu bảo đảm chuẩn xác, tiến hành việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử điều hành phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp điều hành; đầu cơ các nguồn lực để bảo đảm lịch trình tiến hành phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã tiến hành việc đổi mới, phần mềm công nghệ thông tin, nhằm tăng lên hiệu quả công việc tích lũy và điều hành các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. tăng mạnh hạ tầng, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm bảo đảm kiên cố điều kiện về CSVC cho công việc phổ cập; Đảm bảo các điều kiện về thầy cô giáo, hạ tầng, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỉ lệ đi học chăm chỉ đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỉ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỉ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Bảo đảm cơ chế ăn trưa và các cơ chế khác cho trẻ theo quy định, đặc thù là trẻ 5 tuổi;

Nhà trường đã tiến hành tốt các biện pháp để di chuyển trẻ đi học chăm chỉ, tăng lên chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Cắt cử thầy cô giáo có năng lực chuyên môn vững đảm trách các lớp 5 tuổi, tăng lên chất lượng hàng ngũ, bảo đảm cơ chế chế độ cho thầy cô giáo theo quy định.

Tiến hành kế hoạch bồi dưỡng, tăng lên năng lực tiến hành và sử dụng ứng dụng thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập online theo quy định.

Tiến hành tốt công việc tư vấn với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý, các đơn vị quản lý, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập hợp chỉ huy tiến hành 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng hạ tầng, đồng bộ về cơ chế chế độ cho thầy cô giáo và đồng bộ về chế độ phân phối trẻ con đi học để bảo đảm phổ cập vững bền, có chất lượng. Bảo đảm đầy đủ các cơ chế chế độ đối với trẻ con nghèo, trẻ con có tình cảnh gian truân.

5. Tiến hành các biện pháp tăng lên chất lượng và hiệu quả hoạt động , giáo dục trẻ:

5.1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ:

Nhà trường đã khai triển và tiến hành tốt việc quán triệt, tuyên truyền, tăng lên nhận thức, phận sự của cán bộ điều hành, thầy cô giáo, bố mẹ trẻ trong công việc bảo đảm an toàn cho trẻ; Chỉ huy việc xây dựng môi trường giáo dục gần gũi, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên rà soát điều kiện hạ tầng, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ huy giải quyết những nhân tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ lúc tham dự các hoạt động tại nhà trường. Thành ra trong 5 học toàn trường ko có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.

Nhà trường đã tăng nhanh các biện pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tiến hành tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kĩ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá thích hợp với điều kiện chi tiết của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục măng non. Đặc thù nhà trường luôn ân cần, đã chỉ huy và khai triển đến 100% thầy cô giáo trong toàn trường tiến hành tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong 5 học thích hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi khi, mọi nơi.

5.2. Tăng lên chất lượng công việc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe:

* Tiến hành việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:

– Nhà trường đã tiến hành nghiêm chỉnh thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ huy công việc y tế trường học, xây dựng và khai triển tiến hành kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công việc y tế trường học, được đào tạo để tiến hành tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Thầy cô giáo, viên chức trong trường được cung ứng những tri thức căn bản về các nhân tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.

– Đã chỉ huy GV,NV thường xuyên ân cần tới môi trường bao quanh trường bảo đảm an toàn và có hiệu quả. Cho nên đã giảm được các nhân tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Chi tiết trong 5 học toàn trường ko có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các vẻ ngoài như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, giải quyết, hạn chế nguy cơ gây tai nạn thương tích:

+ Truyền thông giáo dục tăng lên nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều vẻ ngoài như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức tiến hành các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường , nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

+ Rà soát, phát hiện và giải quyết các nguy cơ gây thương tích, tập hợp dành đầu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Huy động sự tham dự của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và tập thể, cùng tham dự phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các giải pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;

+ Tăng lên năng lực cho cán bộ, thầy cô giáo trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;

+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các phương tiện sơ cấp cứu theo quy định;

+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, cùng lúc có phương án giải quyết các nhân tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án ngừa xử lý tai nạn thương tích.

+ Thiết lập hệ thống biên chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

+ Tổ chức bình chọn công đoạn khai triển và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên xác nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong 5 học.

* Công việc nuôi dưỡng trẻ tại trường:

– Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ tới lớp.

Trong đấy: + Vườn trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ tới lớp.

+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ tới lớp.

– Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỉ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:

+ Trẻ Vườn trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

– 100% nhóm lớp tiến hành cơ chế vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công việc phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.

– 100% trẻ tới trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển, đã tiến hành 4 đợt cân đo trẻ trong 5 học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.

– Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và các cháu 1 lần/5.

+ Tổng số CB,GV,NV được rà soát sức khỏe: 56/56 đạt tỉ lệ 100%.

+ Tổng số trẻ được rà soát và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu tới trường.

– Nhà trường đã tiến hành và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ to trong 5 học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết tây; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường bảo đảm chất lượng.

– Tỷ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu 5 5,7% (27 cháu), cuối 5 còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu 5 giảm 3,8 % (18 cháu).

– Tỉ lệ trẻ thấp còi đầu 5 6,7 % (32 cháu), cuối 5 còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu 5 giảm 4,6 % (22 cháu).

– Tỉ lệ trẻ thừa cân, lớn phì: đầu 5: 0 cháu, cuối 5: 0 cháu

– Tổ chức nấu bếp cho trẻ theo menu, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh menu cho thích hợp với thực tiễn nhằm nâng tỉ lệ calo ở trường cho trẻ. Chi tiết: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ vườn trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, hợp lý định lượng thức ăn hơi hơi chuẩn xác, thường xuyên chỉnh sửa menu theo mùa vụ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm bảo đảm khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng menu cho trẻ theo bữa tiêu pha chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đấy có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng mồm.

– Nhà trường đã chỉ huy tiến hành nghiêm chỉnh nguyên lý về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Bảo đảm tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ huy việc duy trì tiến hành tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch bong gọn ghẽ.

– Tổ chức nấu bếp tại khu Trung Tâm bảo đảm tuyệt đối các khâu chế biến theo thứ tự 1 chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.

– Đã tổ chức tốt hội thi viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham dự. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham gia hội thi viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhị cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.

* Giải pháp:

– Hăng hái di chuyển tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường bảo đảm mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Cùng lúc tham dự ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong 5 học.

– Tiến hành xây dựng menu riêng cho trẻ vườn trẻ và mẫu giáo thích hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn cân đối. Xây dựng menu cho trẻ theo bữa tiêu pha chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đấy có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng mồm.

– Tiến hành nghiêm chỉnh các nguyên lý điều hành nuôi dưỡng, chỉnh sửa menu thường xuyên theo mùa vụ, tiến hành ký kết giao kèo với các nhà phân phối thực phẩm có uy tín và chất lượng bảo đảm, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ huy theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm chỉnh tiến hành công việc phối liên kết với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.

– Phát động phong trào thi đua “ Viên chức nuôi dưỡng giỏi, xây dựng menu và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng đội tham dự và có kinh nghiệm trong việc chỉnh sửa menu và chế biến món ăn thích hợp theo mùa để tăng lên chất lượng nuôi dưỡng trẻ ở trường.

– Trang bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện dùng cho công việc nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp đặt theo thứ tự 1 chiểu.

– Những gian truân, vướng mắc và đề nghị để tiến hành tốt nhiệm vụ.

+ Cơ chế đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa đích thực yên tâm công việc.

+ Trong 5 số viên chức trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều gian truân trong việc tiến hành các thứ tự về chế biến thực phẩm.

* Đề nghị:

Ân cần về cơ chế chế độ cho hàng ngũ viên chức nuôi dưỡng, bảo đảm bằng mức lương như của thầy cô giáo.

5.3. Đổi mới hoạt động , giáo dục, tăng lên chất lượng tiến hành chương trình GD măng non:

– 100 % các nhóm, lớp tiến hành tốt chương trình GDMN. Đã tiến hành và chấm dứt tốt công việc phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn tăng trưởng cho trẻ 5 tuổi.

– Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ huy thầy cô giáo toàn trường và chủ động tiếp diễn xây dựng kế hoạch tiến hành chuyên đề trong 5 học, thích hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, xây dựng khu di chuyển cho trẻ tại khu Trung Tâm. chỉ huy việc tổ chức rà soát, kiểm tra thực trạng giáo dục tăng trưởng di chuyển, bình chọn về chất lượng giáo dục tăng trưởng di chuyển, trang thiết bị, đồ dùng dùng cho giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ của thầy cô giáo toàn trường. Trên cơ sở kết quả rà soát, kiểm tra tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch sắm sửa, bổ sung trang thiết bị dùng cho các hoạt động tăng trưởng di chuyển cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho hàng ngũ thầy cô giáo theo 5 học.

– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập hợp chỉ huy xây dựng mẫu hình phòng chống suy dinh dưỡng, khai triển tiến hành chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công việc nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung bí quyết và vẻ ngoài tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Chọn lựa mỗi khối 1 lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mẫu hình điểm tiến hành chuyên đề. Đề xuất thầy cô giáo hăng hái tổ chức các hoạt động giáo dục tăng trưởng di chuyển, tăng mạnh cho trẻ di chuyển ngoài trời bảo đảm an toàn, thích hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu cơ hạ tầng, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ 1 cách khoa học, hài hòa và cân đối.

– bồi dưỡng, tăng lên chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, thông minh, đổi mới trong vẻ ngoài tổ chức các hoạt động tăng trưởng di chuyển.

– Đã sắp đặt cho hàng ngũ cán bộ điều hành, thầy cô giáo nòng cột tham dự các lớp đào tạo do PGD&ĐT tạo tổ chức.

– Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho hàng ngũ cán bộ điều hành, thầy cô giáo trong toàn trường về dự sau lúc được đi tham dự các lớp đào tạo do PGD&ĐT tổ chức.

– Chỉ huy thầy cô giáo các lớp mẫu giáo trong toàn trường sẵn sàng các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham dự cuộc thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham dự hội thi cấp trường được diễn ra vào ngày 12/4/20……

– Chỉ huy và chỉ dẫn thầy cô giáo tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, bí quyết giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ măng non đến các bậc bố mẹ và tập thể thích hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

– Tổ chức rà soát, giám sát, bình chọn các hoạt động của chuyên đề 1 cách cởi mở, thông minh và hiệu quả; phân phối, hỗ trợ thầy cô giáo năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục tăng trưởng di chuyển, đặc thù là việc tổ chức cho trẻ di chuyển ngoài trời thích hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.

– Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.

– Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC thông minh, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi nhỏ khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi nhỏ mày mò về LLATGT…(đối với trẻ).

Kết quả xếp loại các nhóm lớp chi tiết như sau:

+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);

+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);

– Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho thầy cô giáo về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, chỉ dẫn thầy cô giáo tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ huy thầy cô giáo tiến hành lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm tạo nên tinh thần, lề thói cho trẻ lúc tham dự giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người to dắt, đội mũ bảo hiểm lúc ngồi trên xe máy, tạo nên những hành vi tiến bộ cho trẻ trong việc tham dự bảo vệ môi trường như: ko vứt rác lộn xộn, ko vẽ bậy, ko bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết gìn giữ vệ sinh tư nhân, vệ sinh môi trường…

– Chỉ huy CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng lộn xộn, ko đúng mục tiêu. Đề xuất thầy cô giáo thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày.

– Nhà trường đã khai triển hiệu quả việc phần mềm công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học căn bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham dự làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công việc điều hành chỉ huy, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để dùng cho cho công việc giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% thầy cô giáo trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của tư nhân.

* Giải pháp:

– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho thầy cô giáo theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho thầy cô giáo theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho thầy cô giáo từng khối kiến giảng.

– Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có dịp nâng cao thâm nghề.

– Giúp cho thầy cô giáo đi tham gia các chuyên đề do PGD tổ chức, đi thăm quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành thị, đi theo học các lớp tập huấn để tăng lên trình độ chuyên môn. Đặc thù là các lớp tập huấn về CNTT để thầy cô giáo vận dụng vào công việc giảng dạy.

– Thường xuyên rà soát đột xuất về việc tiến hành giấy má sổ sách của thầy cô giáo, rà soát đột xuất, rà soát có báo trước về công việc tiến hành quy chế chuyên môn của thầy cô giáo.

– Tổ chức chỉ dẫn thầy cô giáo các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong 5 học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo vẻ ngoài tạo môi trường mở, ân cần tới góc thực hành kĩ năng cuộc sống cho trẻ.

– Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên can tới chuyên môn cho thầy cô giáo tham khảo và học tập. Đặc thù dành đầu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.

* Gian khổ – Đề nghị:

– Chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo chưa đồng đều, yêu cầu PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho hàng ngũ cán bộ điều hành và thầy cô giáo nhằm tăng lên thêm nhận thức và chuyên môn.

+ Tiếp diễn bồi dưỡng chuyên môn cho hàng ngũ thầy cô giáo.

+ Đầu cơ hạ tầng trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng đương đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên nguyên liệu sẵn có của địa phương.

+ Đề nghị, tổ chức cho cán bộ thầy cô giáo nòng cột đi thăm quan học tập các trường điểm, trường hiện đại của Huyện và Thành thị.

+ Tiếp diễn cử thầy cô giáo đi học các lớp BD tăng lên về kĩ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.

+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và hỗ trợ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.

5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục măng non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn tổ quốc:

Nhà trường đã chỉ huy và tiến hành nghiêm chỉnh việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, tiến hành báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên ứng dụng kiểm định chất lượng. Cùng lúc đã nỗ lực xây dựng đạt đủ 5 tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Tổ quốc, đã chính thức được UBND Thành thị Hà Nội xác nhận danh hiệu “Trường măng non đạt chuẩn Tổ quốc chừng độ I” vào tháng 12/20……

6. Hạ tầng, thiết bị dạy học:

Nhà trường đã được đầu cơ xây dựng và trang bị đầy đủ hạ tầng theo hướng đương đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20….., được Thành thị xác nhận danh hiệu ”Trường măng non đạt chuẩn Tổ quốc chừng độ I”. Không những thế vẫn chưa được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.

– Đã sắm sửa, tu sửa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kinh phí 250.000.000 đồng.

– Đã xây dựng khu di chuyển, trang hoàng tạo phong cảnh môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.

– Đã chi tu sửa, sắm sửa bổ sung 1 số đồ dùng dùng cho cho công việc bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.

– Đã sắm sửa đồ dùng trang thiết bị dùng cho cho công việc GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.

Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng

Trong đấy:

– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.

– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.

– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.

* Đề nghị, kiến nghị: Để bảo đảm cho công việc và GD trẻ của nhà trường được thuận tiện vào đầu 5 học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng vốn đầu tư, UBND Huyện ………. tiếp diễn ân cần chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp diễn bổ sung trang thiết bị, xây dựng phong cảnh môi trường sư phạm cho các cháu.

7. Tăng trưởng hàng ngũ:

– Nhà trường đã tiến hành đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung địa điểm việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Tiến hành đúng ý thức TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định cơ chế làm việc đối với thầy cô giáo măng non. Tổ chức và khai triển tiến hành Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c

GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);

NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)

Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)

+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)

– Tỉ lệ GV/lớp: + Vườn trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;

+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.

– Đã giúp cho CBQL và GV đào tạo và tham dự các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho thầy cô giáo theo đợt, để củng cố các tri thức về chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho thầy cô giáo của trường nắm vững bí quyết tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để tăng trưởng toàn diện cho trẻ, giúp cho thầy cô giáo nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở rộng, thu thập tri thức.

………..

Download file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

Phân mục: Biểu mẫu giáo dục

Trên đây là nội dung về Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non
được nhiều độc giả tìm đọc hiện tại. Chúc bạn thu được nhiều tri thức quý báu qua bài viết này!

Tham khảo bài khác cùng phân mục: Mẹo Hay Cuộc Sống

Từ khóa kiếm tìm: Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non, báo cáo tổng kết năm học trường mầm non

Thông tin khác

+

Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non

#Báo #cáo #tổng #kết #5 #học #của #trường #Mầm #Mẫu #báo #cáo #kết #quả #thực #hiện #nhiệm #vụ #5 #học #trường #mầm

Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non gồm 4 mẫu, được lập ra để báo cáo kết quả đã đạt được trong 5 học 2020 – 2021 gần đây. Từ đấy đề ra phương hướng, chỉ tiêu, kế hoạch tiến hành cho 5 học đến.
Nội dung báo cáo tổng kết 5 học 2020 – 2021 cần nêu rõ đặc điểm tình hình của trường, kết quả thật hiện nhiệm vụ và kiến nghị đề nghị. Vậy mời các cô cùng tham khảo 4 mẫu báo cáo tổng kết 5 của trường Măng non trong bài viết dưới đây:

Bài viết vừa qua

So sánh đối tượng người Vợ nhặt và người phụ nữ hàng chài

4 giờ trước

Tổng hợp toàn thể công thức Sinh vật học 12

9 giờ trước

Lược đồ tư duy môn Lịch sử ôn thi THPT Tổ quốc

11 giờ trước

Kĩ năng làm phần đọc hiểu môn Ngữ Văn đạt điểm tối đa

12 giờ trước

Nội dung1 Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 12 Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 23 Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 34 Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 4 báo cáo tổng kết năm học trường mầm non
Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 1
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC………
Bạn đang xem: Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non

Qua 1 5 tiến hành kế hoạch nhiệm vụ 5 học. Cán bộ, thầy cô giáo, viên chức nhà trường đã quyết tâm nỗ lực để chấm dứt các mục tiêu về số lượng, chất lượng giáo dục trẻ. Trường Măng non…….báo cáo tổng kết 5 học…… như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
a. Thuận tiện

5 học…… Trường măng non……. được sự ân cần hỗ trợ của Đảng ủy – HĐND, UBND xã Chu Minh các ban ngành đoàn thể, sự chỉ huy trực tiếp của Phòng giáo dục và tập huấn huyện……
Hạ tầng, phòng học, trang thiết bị đầy đủ cho việc dạy học của thầy cô giáo và học trò.
Cơ chế thầy cô giáo, viên chức được lợi lương theo quy định nên yên tâm công việc.
Hàng ngũ thầy cô giáo đủ về số lượng, chất lượng ngày 1 đi vào chiều sâu.
Phụ huynh nhất trí ủng hộ các nội dung quy định của nhà trường và ân cần hỗ trợ nhà trường.

b. Gian khổ

Đời sống quần chúng chính yếu sống bằng nghề nông nghiệp còn gian truân về kinh tế nên các khoản đóng góp cho trẻ còn chưa kịp thời.
Số trẻ trên nhóm lớp đặc thù là vườn trẻ và trẻ 3 tuổi còn vượt quá quy định.
1 số thầy cô giáo đang giai đoạn sinh nở và nuôi con bé nên cũng có tác động tới chất lượng hàng ngũ.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC
1.1 Công việc tư vấn và xây dựng văn bản chỉ huy
– Căn cứ vào các văn bản chỉ dẫn của Sở giáo dục…… – Phòng giáo dục và tập huấn …… nhà trường đã chi tiết các nhiệm vụ của nhà trường bằng các văn như sau:
1. Kế hoạch tiến hành nhiệm vụ 5 học…….
2. Kế hoạch thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – học trò hăng hái”.
3. Kế hoạch thi đua “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
4. Kế hoạch tiến hành công việc phần mềm công nghệ thông tin.
5. Kế hoạch khai triển công việc y tế trường học.
6. Kế hoạch công việc bình thường giáo dục luật pháp trong nhà trường.
7. Kế hoạch phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi.
* Tiến độ tiến hành:
– Trên cơ sở nội dung của các loại kế hoạch nhà trường đã xây dựng. Ban giám hiệu hợp nhất chỉ huy các nội dung theo tuần, tháng và đã đạt được các mục tiêu về chất lượng và chất lượng giáo dục.
– Nhà trường tổ chức tiến hành tốt các phong trào thi đua trong cán bộ thầy cô giáo và viên chức trong toàn trường.
– Tiến hành kế hoạch “Phổ cập giáo dục Măng non cho trẻ 5 tuổi” Tư vấn với địa phương để Thành lập ban chỉ huy, Xây dựng kế hoạch chi tiết, các đơn vị quản lý ngành cùng di chuyển quần chúng tạo điều kiện để 100% trẻ 5 tuổi được tới trường. Được học chương trình giáo dục Măng non mới. được bình chọn theo bộ chuẩn tăng trưởng trẻ 5 tuổi.
– Tiến hành nghị quyết 04 của huyện ủy về công việc tăng lên chất lượng tới 5 2015 và những 5 tiếp theo nhà trường đã tập hợp vào 1 số nhiệm vụ :
+ Huy động số trẻ ra vườn trẻ và lớp mẫu giáo,
+ Làm tốt công việc tư vấn để xây dựng hạ tầng cho nhà trường, ân cần tới đời sống vật chất ý thức của cán bộ, thầy cô giáo, viên chức. Trú trọng tăng lên trình độ nghiệp vụ tay nghề cho thầy cô giáo và viên chức.
1.2 Kết quả thật hiện cuộc di chuyển và các phong trào thi đua
– Hưởng ứng cuộc di chuyển “ Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
– Mỗi cán bộ, Đảng viên, thầy cô giáo đăng ký tiến hành 1 nội dung học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
– Thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – học trò hăng hái”.
– Chỉ huy tiến hành tốt các nhiệm vụ trọng điểm.
– Kết quả toàn trường tiến hành hăng hái với ý thức chủ động thông minh trong công tác , mỗi thầy cô giáo là 1 tấm gương đạo đức tự học và thông minh.
– Kết quả thật hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”
+ Trường lớp – xanh – sạch – đẹp
+ Thầy cô giáo – học trò có mối quan hệ xử sự gần gũi
+ Các cháu được ân cần tận tâm được tham dự các hoạt động lễ hội, các trò chơi dân gian, hát dân ca qua nhiều vẻ ngoài. Nên đã hiểu biết được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.
+ Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ khăng khít.
+ Thường xuyên cung ứng bàn bạc thông tin về công việc CSGD trẻ
1.3 Quy mô tăng trưởng giáo dục Măng non
– Về quy mô tăng trưởng:
+ Vườn trẻ : Số nhóm vườn trẻ 2 nhóm, số cháu 72 cháu, đạt tỉ lệ 18,2%.
+ Mẫu giáo: Số lớp 13 lớp, số cháu 469 cháu, đạt tỉ lệ 86,6%.
+ Số lớp Măng non 5 tuổi: 4 lớp, số cháu 137/137 đạt tỉ lệ 100%.
+ Công việc tiến hành phổ cập giáo dục cho trẻ Măng non 5T đã huy động 100% số trẻ con tới trường bảo đảm chấm dứt chương trình phổ cập.
1.4 Chất lượng giáo dục
a/ Công việc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe
* Các giải pháp đã khai triển
– Tổ chức ăn bán trú cho trẻ 100% cả vườn trẻ và lớp Mẫu giáo
– Bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm ko có dịch bệnh ngộ độc xảy ra tại nhóm lớp, ký cam kết cung ứng thực phẩm sạch, rõ xuất xứ.
– Chế biến theo dây chuyền 1 chiều, tổ chức xây dựng menu cân đối theo mùa.
– Theo dõi sức khỏe trẻ = biểu đồ phát triển cân nặng và chiều cao 541 cháu.
* Vườn trẻ:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là: 04 cháu tỷ lệ: 5,5%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là: 04 cháu tỷ lệ: 5,5 %
* Mẫu giáo:
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là : 19 cháu tỷ lệ: 4,0%
– Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi là : 25 cháu tỷ lệ: 5,3%
– Khám sức khỏe trẻ 2 lần/5 đạt tỷ lệ 100%
– Phòng chống các nguy cơ tai nạn thương tích giảm thiểu tai nạn thương tích xảy ra ở trường.
– Tiến hành thông tư 13/2012/TT – GBDĐT ngày 15/4/2012 về ban hành qui định xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích theo bản kiểm trường đạt tỉ lệ 95%
b/ Kết quả giải pháp khai triển chương trình Măng non mới
– Chỉ huy 100% nhóm lớp tiến hành chương trình giáo dục Măng non mới.
– Chỉ huy khai triển các chuyên đề do sở giáo dục, Phòng giáo dục khai triển tới 100% thầy cô giáo trong trường.
* Giải pháp:
– Xây dựng phiên chế 5 học cho các khối
– Xây dựng chỉ tiêu từng chủ đề ngay từ đầu 5 học
– Thầy cô giáo xây dựng môi trường góc thích hợp chủ đề sự kiện đẹp lôi cuốn để trẻ hứng thú mày mò khám phá.
– Chỉ huy xây dựng tiết mẫu để thầy cô giáo dự giờ
– Rà soát bình chọn thầy cô giáo xếp loại thầy cô giáo, viên chức hàng tháng
– Làm tốt công việc tư vấn di chuyển phụ huynh đóng góp ủng hộ, tiết kiệm trong chi phí, sắm sửa trang thiết bị đồ dùng học tập dùng cho chương trình giáo dục.
– Thế mạnh trong công việc chỉ huy tiến hành chương trình :
– Nhà trường đã chỉ huy 100% thầy cô giáo được học tập các chuyên đề do PGD khai triển, Tổ chức hàng tháng dự giờ bình chọn xếp loại thầy cô giáo, thường xuyên rà soát việc tiến hành qui chế chuyên môn. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề, trang hoàng môi trường lớp học phong phú giúp cho trẻ tăng trưởng các lĩnh vực giáo dục.
* Kết quả đạt được:
+ Với trẻ vườn trẻ:
Tăng trưởng thể chất đạt : 68/72, tỉ lệ 94,4% .
Tăng trưởng nhận thức đạt : 70/72, tỉ lệ 97,2%
Tăng trưởng tiếng nói đạt: 69/72, tỉ lệ: 95,8%.
Tăng trưởng TC-QHXH đạt: 70/72, tỉ lệ: 97,2%.
+ Đối với mẫu giáo:
Tăng trưởng thể chất đạt: 465/469, tỉ lệ: 99,1%.
Tăng trưởng nhận thức đạt: 464/469, tỉ lệ: 98,9%.
Tăng trưởng tiếng nói đạt: 464/469 tỉ lệ: 98,9%.
Tăng trưởng TC-QHXH đạt: 465/469, tỉ lệ: 99,1%.
Tăng trưởng thẩm mỹ đạt: 464/469, tỉ lệ: 98,9%.
* Chỉ huy chuyên đề.
– Chuyên đề tăng trưởng di chuyển:
Nhà trường đấy tập hợp xây dựng kế hoạch tiến hành chuyên đề tổ chức cho thầy cô giáo dự chuyên đề của Phòng Giáo dục khai triển. Xây dựng tiết mẫu cho thầy cô giáo các khối dự giờ bình chọn rút kinh nghiệm khai triển nhân rộng đại trà. Chỉ huy các nhóm lớp làm đồ dùng, đồ chơi để dùng cho cho chuyên đề tổ chức hội thi cấp trường và tham gia hội thi cấp Huyện. Kết quả thầy cô giáo đấy nắm được bí quyết tích hợp được các nội dung giáo dục. Đổi mới các vẻ ngoài lấy trẻ làm trung tâm. Học trò hứng thú tham dự vào các hoạt động di chuyển trẻ đã có nền nếp trong hoạt động thể dục sáng, thể dục giờ học hoạt động ngoài trời cũng được duy trì thường xuyên. Thể lực của trẻ được nâng cao trẻ nhanh nhảu hoạt bát, trẻ thích tham dự các hoạt động số đông tiêu biểu: ở các nhóm lớp: A1, A4, B2, B1, C1, ……
– Chuyên đề giáo dục kĩ năng sống:
Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục, tạo thời cơ để trẻ được tham dự các hoạt động tự dùng cho giao ứng cứu xử, xử lý cảnh huống, nhận mặt được các hành vi nguy khốn. Từ đấy trẻ có kĩ năng , thao tác nhuần nhuyễn trong tự dùng cho, giao ứng cứu xử, hành vi nhận mặt những việc được làm và ko được làm.
c/ Kết quả khai triển nội dung giáo dục An toàn giao thông, giáo dục BVMT và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
– Ko có thầy cô giáo vi phạm An toàn giao thông
– Giáo dục An toàn giao thông đối với trẻ: Học trò nhận mặt các biển báo, các qui định tối thiểu lúc tham dự giao thông, tổ chức đào tạo cho cán bộ thầy cô giáo và học trò lớp 5 tuổi.
– Giáo dục bảo vệ môi trường: Thu lượm rác thải, vứt rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.
– Trồng cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh bao quanh trường.
– Thầy cô giáo tiết kiệm trong sử dụng năng lượng như: điện, gas, nước…
d/ Kết quả và giải pháp khai triển phần mềm công nghệ thông tin
– Khai triển phần mềm công nghệ thông tin:
– 100% thầy cô giáo soạn bài trên máy tính
– 70% thầy cô giáo biết sử dụng trình chiếu bằng giáo án điện tử.
– Nhà trường đấy xây dựng trang Web đưa các thông tin về các hoạt động của nhà trường xây dựng kho học liệu, sáng kiến kinh nghiệm để mọi người được san sớt, nắm bắt thông tin từ đấy thu thập được các kinh nghiệm trong công việc nuôi dưỡng trẻ.
+ Giảm thiểu: Trong website còn chưa nhiều chủng loại phong phú thông tin.
1.5 Xây dựng và tăng lên chất lượng hàng ngũ Cán bộ điều hành và thầy cô giáo.
– Có kế hoạch bồi dưỡng tăng lên chất lượng hàng ngũ, tạo điều kiện để thầy cô giáo, viên chức tham dự các lớp học tăng lên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
– Giải pháp tăng lên chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo
– Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng cho thầy cô giáo về chuyên môn nghiệp vụ như đi đào tạo các chuyên đề do Phòng giáo dục, Sở giáo dục khai triển. Sau đấy về khai triển đại trà tại trường để 100% thầy cô giáo được tham gia.
– Tổ chức cho thầy cô giáo đi thăm quan học tập đơn vị bạn
– Khai triển đầy đủ các văn bản nghị quyết, kế hoạch của Sở, phòng, nhà trường.
– Rà soát, thanh tra, dự giờ, góp ý, rút kinh nghiệm
– Tổ chức thi thầy cô giáo, viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp trường để thầy cô giáo, viên chức cọ sát với chuyên môn.
– Bình chọn xếp loại thầy cô giáo theo chuẩn nghề nghiệp theo qui định.
– Tạo điều kiện để thầy cô giáo tham dự tập huấn các lớp cao đẳng, đại học.
1.6 Hạ tầng thiết bị
Địa phương có kế hoạch qui hoạch đất bảo đảm đủ 1,2m2/trẻ tới 5……với tổng diện tích là 7.660m2
Nhà trường có CSVC chuẩn với các phòng tác dụng hệ thống sân vườn tường bao bồn hoa cây cảnh được cắt tỉa tạo phong cảnh bóng mát, cổng trường có biển trường, có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh, có vườn rau xanh, vườn cây cho trẻ khám phá mày mò.
Sân chơi có đồ chơi ngoài trời bảo đảm an toàn thích hợp với trẻ
Có thiết bị đồ dùng các phòng tác dụng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi theo thông tư 02
1.7. Công việc thi đua
– Nhà trường đã tổ chức và tham dự đầy đủ các cuộc thi như cuộc thi “ Thầy cô giáo viên chức giỏi”, Tham gia thi cầu lông, dự hội thi Nhạc điệu tuổi
* Kết quả các cuộc thi:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
* Danh hiệu thi đua.
– Qua 1 5 tiến hành các phong trào thi đua các cuộc di chuyển với ý thức dạy tốt học tốt số đông tư nhân đã đạt được các thành quả như sau: 7 đồng đội yêu cầu danh hiệu chiến sỹ thi đua, 8 đ/c yêu cầu danh hiệu lao động hiện đại cấp Huyện, 7 đ/c xác nhận danh hiệu lao động hiện đại hoàn hảo cấp trường và 16 đ/c xác nhận danh hiệu lao động hiện đại cấp trường.Công đoàn yêu cầu tặng danh hiệu công đoàn lớn mạnh hoàn hảo, nhà trường yêu cầu tặng danh hiệu số đông lao động hoàn hảo cấp thành thị,
1.8 Công bình trong giáo dục, Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
– Tiếp thu 4 cháu khuyết tật vào trường để giáo dục hòa nhập
– Thầy cô giáo cắt cử dạy trẻ khuyết tật được đào tạo chương trình giáo dục hòa nhập và có tri thức căn bản về dạy trẻ khuyết tật.
* Gian khổ
– Chưa có kế hoạch giáo dục tư nhân trẻ khuyết tật.
1.9 Công việc bình thường tri thức nuôi dạy trẻ cho các bậc bố mẹ, tập thể và tuyên tuyên giáo dục Măng non
– Tổ chức tuyên truyền tri thức nuôi dạy trẻ cho các bậc bố mẹ qua các buổi họp phụ huynh học trò 2 lần/ 5, qua bảng tin, các góc tuyên truyền tại nhóm lớp.
– Kết quả: Phụ huynh hiểu và biết cách nuôi dạy con theo khoa hoạch như cho trẻ ăn đủ chất, phòng bệnh, biết giáo dục trẻ, giữ vệ sinh tư nhân, vệ sinh môi trường.
– Nhà trường thu được sự ủng hộ của phụ huynh về đóng góp tiền ăn cho trẻ 12.000 đ/ngày để tổ chức bữa ăn cho trẻ bảo đảm cơ chế dinh dưỡng.
– Phụ huynh đóng góp tiền DDBT,Học phẩm để sắm sửa thiết bị nhà bếp: Bàn chia ăn, nồi cơm điện, sửa máy phát, sắm bổ sung chăn chiếu, gối, bát thìa.
– Nhà trường đã làm tốt công việc tư vấn để được sự ân cần của các đơn vị quản lý các đơn vị quản lý, địa phương đã có nghị quyết của Đảng ủy về tăng lên chất lượng giáo dục măng non, công việc phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi, sự phối liên kết của các đoàn thể dân chúng và công đồng chung tay xây dựng trường giữ vững danh hiệu trường đạt chuẩn Tổ quốc đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
1.10. Công việc điều hành
– Công việc điều hành chỉ huy nhà trường dựa trên những văn bản qui phạm luật pháp về giáo dục Măng non.
– Điều hành về tiến hành qui chế chuyên môn ko có thầy cô giáo bỏ tiết, vi phạm qui chế nuôi dưỡng.
– Điều hành sĩ số học trò ko có học trò bỏ học, bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường có viên chức bảo vệ trực 24/24h nên ko có những vụ việc liên can tới tính mệnh, ý thức của học trò và thầy cô giáo.
– Điều hành và chỉ huy tốt các phương án phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
– Điều hành về hạ tầng, vốn đầu tư, đất đai ko để mất mát, hư hỏng thất thoát gây thiệt hại về vốn đầu tư ngân sách.
– Điều hành tốt về giấy má sổ sách, lưu trữ đầy đủ, khoa học.
– Công việc canh tân hành chính cũng được dân chủ yếu khai trong điều hành chi thu.công khai chất lượng, hàng ngũ, của nả, cắt cử cân đối sử dụng lao động hiệu quả.
1.11 Công việc đoàn thể.
– Dưới sự chỉ huy của chi bộ đảng các đoàn thể dân chúng như: tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên tham dự hăng hái trong phong trào thi đua góp phần xây dựng nhà trường lớn mạnh, kết quả chi bộ đảng đạt danh hiệu chi bộ trong lành lớn mạnh điển hình.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.1 Kết quả nổi trội
– Huy động số cháu ra vườn trẻ, lớp mẫu giáo đạt mục tiêu kế hoạch.
– Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.
– Khai triển tiến hành chương trình giáo dục Măng non mới cho 100% các nhóm lớp.
– 90% thầy cô giáo biết sử dụng công nghệ thông tin .
– Tiến hành tốt các phong trào thi đua “ Học tập tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”, “Đổi mới điều hành tăng lên chất lượng giáo dục”
2.2 Những gian truân giảm thiểu
– Tỉ lệ trẻ ra nhóm trẻ còn thấp.
Bài học kinh nghiệm:
– Xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết cho 5 học, tháng tuần.
– Thường xuyên rà soát bình chọn xếp loại lớp thầy cô giáo
– Cắt cử cân đối cho cán bộ thầy cô giáo, viên chức. Làm tốt công việc xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền di chuyển phụ huynh làm tốt công việc giáo dục trẻ.
– Thường xuyên rà soát bình chọn, xếp loại lớp thầy cô giáo.
– Tổ chức tốt các cuộc thi nhằm động viên, cổ vũ cán bộ thầy cô giáo trong toàn trường.
– Ban giám hiệu kết đoàn chỉ huy, chỉ huy nhà trường chấm dứt hoàn hảo nhiệm vụ, số đông hội đồng sư phạm hợp nhất chung tay xây dựng nhà trường lớn mạnh.
– Làm tốt công việc tuyên truyền phối hợp, công việc di chuyển để các ban ngành đoàn thể phụ huynh dân chúng quần chúng chung tay giáo dục trẻ.
III. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HÈ
– Tiến hành hoạt động hè theo công văn chỉ dẫn của PGD & ĐT…..
– Trường Măng non Chu Minh tổ chức cho các cháu vườn trẻ, các cháu mẫu giáo theo nhu cầu của phụ huynh và đóng góp theo theo thoả thuận.
– Kiểm kê của nả, dò xét số trẻ trong độ tuổi xây dựng kế hoạch 5 học……
– Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, làm tốt công việc tuyến sinh, sẵn sàng hạ tầng cho 5 học mới.
– Tổ chức cho cán bộ thầy cô giáo thăm quan học tập kinh nghiệm tại……..
-Trên đây là báo cáo bình chọn kết quả đạt được của trường Măng non…… 5 học………

Nơi nhận:
– PGD ĐT Đại Từ (b/c);
– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG(Đã ký)

…………………….

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 2

PHÒNG GD & ĐT………….
TRƯỜNG MẦM NON…….
Số: …….

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày …..tháng…. 5 …..

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC…………
Căn cứ Kế hoạch số …………….. của trường Măng non ………., kế hoạch tiến hành nhiệm vụ 5 học……….;
Căn cứ kết quả đạt được trong 5 học……… Trường Măng non…………. Báo cáo Tổng kết 5 học …………… như sau:
A. Phần I: Kết quả đạt được
I. Việc tiến hành các cuộc di chuyển và phong trào thi đua
– Khai triển tiến hành nghiêm chỉnh Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và tuân theo tư tưởng, đạo đức, cá tính Hồ Chí Minh gắn với tiến hành cuộc di chuyển “Mỗi thầy giáo, cô giáo là 1 tấm gương tự học và thông minh”, từng tư nhân đăng ký chủ đề học tập và xây dựng chương trình hành động.
– Khai triển và tăng nhanh tiến hành tốt phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục gần gũi, học trò hăng hái”. Điểm đạt 98 điểm xếp loại Hoàn hảo.
– Hưởng ứng tốt các đợt phát động thi đua chào mừng các ngày lễ to và 4 đợt thi đua trong 5, có nhận xét chấm điểm bình chọn.
* Kết quả bình xét thi đua 5 học: Tổng số người được bình xét: …. người. Trong đấy xếp loại A: …. người.
Các danh hiệu yêu cầu:

Tư nhân Lao động hiện đại: …. người
Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: …. người.
Cộng đồng Lao động Hiện đại.

II. Quy mô tăng trưởng
+ Tổng số nhóm lớp: …. nhóm. Trong đấy:
– Nhóm trẻ: … nhóm
– Mẫu giáo: …. lớp.
+ Tổng số trẻ tới trường: …… cháu, đạt tỉ lệ huy động …..%. Tăng …..% so với 5 học trước.
Trong đấy:
– Vườn trẻ: . cháu….. tỉ lệ huy động đạt ….%. Mẫu giáo: ….. cháu, đạt tỉ lệ huy động …..%..
Đạt mục tiêu kế hoạch.
III. Tăng lên chất lượng công việc phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi:
Tổng số lớp 5 tuổi: ….. lớp. Tổng số trẻ tới trường ….. đạt tỉ lệ 100%.
100% trẻ con 5 tuổi tới trường được học 2 buổi/ ngày, được học chương trình giáo dục măng non theo Thông tư 28 của Bộ Giáo dục và tập huấn. Có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định tại Thông tư 02 và Thông tư 36 sửa đổi bổ sung của Bộ Giáo dục và tập huấn. 10/10 thầy cô giáo dạy lớp 5 tuổi có trình độ chuẩn và trên chuẩn tập huấn. 100% trẻ tới trường được lợi đầy đủ các cơ chế chế độ của Nhà nước.
Công việc khai triển tiến hành phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi của địa phương đấy là sự chỉ huy sát sao của Ban chỉ huy phổ cập, cắt cử các thành viên trong đấy có thành phần là trưởng xóm hoặc bí thơ chi bộ tham dự cộng với thầy cô giáo trường măng non tiến hành công việc dò xét trẻ trên khu vực. Đối với UBND xã đặc thù ân cần đến công việc xây dựng hạ tầng để tiến hành công việc phổ cập, giám sát, theo dõi công việc thu, chi quỹ thỏa thuận với bố mẹ học trò để tiến hành chi thu đúng mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
IV. Tiến hành các biện pháp tăng lên chất lượng , giáo dục trẻ
1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ.
– Đầu 5 học hiệu trưởng ra Quyết định…….. Quyết định thành lập Ban chỉ huy xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục măng non. Kế hoạch ……. của Ban chỉ huy Kế hoạch xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường măng non 5 học ……………. Trong 5 học bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất, ý thức. Ko có dịch bệnh xảy ra. Chỉ huy y tế học đường xây dựng kế hoạch tiến hành công việc y tế học đường trong 5 học, thường xuyên rà soát các nguy cơ mất an toàn cho trẻ, xây dựng bảng điểm chấm điểm các lớp 1 lần/tuần để bình chọn chừng độ tiến hành an toàn tại các lớp.
– Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở thầy cô giáo ko được quát, mắng, đánh học trò thành ra trong 5 ko có trường hợp vi phạm xảy ra.
2. Tăng lên chất lượng công việc nuôi dưỡng và sức khỏe.
– Trong 5 học xảy ra nhiều biến cố đối với các trường măng non về công việc vệ sinh an toàn thực phẩm được lan truyền nhanh trên các trang mạng xã hội. Thành ra nhà trường đã điều hành chặt chẽ, công khai các nguồn thực phẩm nhập về, phối hợp với bố mẹ học trò tổ chức nhiều đợt rà soát công việc vệ sinh, an toàn , thực phẩm tại bếp ăn bán trú.
– Đầu 5 học nhà trường đã bàn luận với bố mẹ học trò nâng mức tiền ăn từ …… lên …../ngày/trẻ.
– Tổ chức khám sức khỏe 2 lần/5 học. 100% trẻ tới trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi chiều cao cân nặng bằng biểu đồ phát triển.
Tổng số trẻ được theo dõi: ….. cháu đạt 100%. Số trẻ suy dinh dưỡng: ….. cháu = …..%, giảm so với đầu 5 là …..%. Tổ chức cho 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
Các giải pháp đã tiến hành:
– Thường xuyên rà soát, chỉ huy thầy cô giáo tiến hành đúng giờ nào việc đó, đúng quy chế chuyên môn ko để trẻ chơi tự do, tiến hành tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên đã bảo đảm an toàn cho trẻ và an toàn thực phẩm 100%.
– Thường xuyên vệ sinh môi trường, chế biến thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh và bảo đảm đủ chất, đủ lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm để phòng dịch bệnh, liên kết với phụ huynh trong việc sức khoẻ cho trẻ như mặc ấm, ko đi chân đất trong mùa đông, sắm đầy đủ chăn ấm cho trẻ.
– Tăng lên chất lượng nuôi dưỡng làm tiền đề cho việc tuyên truyền di chuyển phụ huynh cho trẻ ăn bán trú tại trường với mức ăn: ……/trẻ/ngày
– Trong 5 học nhà trường được đón 02 đoàn rà soát liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và Chi Cục vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn bán trú, đoàn bình chọn bếp ăn đạt tiêu chuẩn.
– Đẩy mạnh công việc rà soát giao nhận thực phẩm, bảo đảm tiến hành lưu mẫu đúng thứ tự và kiểm thực 3 bước.
3. Đổi mới hoạt động , giáo dục nâng chất lượng tiến hành chương trình giáo dục măng non:
– Bước vào 5 học BGH duyệt kế hoạch giáo dục tiến hành trong 5 học ở các độ tuổi; Kế hoạch …………., kế hoạch chỉ huy tiến hành chương trình giáo dục măng non 5 học ……………; Kế hoạch …………. Kế hoạch khai triển tiến hành Chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm” 5 học……………
Thế mạnh tiến hành chương trình giáo dục măng non: Xây dựng nội dung giáo dục thích hợp với địa phương, nhận thức của trẻ. Cách thức giảng dạy có thông minh lôi cuốn sự tập hợp chú tâm của học trò, phát huy bản lĩnh thông minh của trẻ. Đầu cơ kinh phí sắm sửa trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, cải thiện môi trường học tập. Tổ chức ….. lượt hội thảo, đào tạo san sớt kinh nghiệm.
Điểm giảm thiểu: Cách thức giảng dạy ở 1 số đồng đội thầy cô giáo còn cứng nhắc, chậm đổi mới. Tạo môi trường học tập ở 1 số nhóm lớp còn yếu.
– 100% các lớp tiến hành chương trình đổi mới vẻ ngoài giáo dục ở các độ tuổi. Ngay từ đầu 5 học nhà trường đã phân trẻ theo đúng độ tuổi, cắt cử thầy cô giáo đứng lớp theo đúng sở trường, năng lực từng người. Trẻ tới trường được ăn bán trú tại trường và được học 2 buổi/ngày là 517/517 cháu, đạt tỉ lệ 100%.
Cắt cử thầy cô giáo có tay nghề vững vàng đon đả dạy lớp 5 tuổi, đầu cơ trang thiết bị, chỉ huy thầy cô giáo tiến hành tốt chương trình theo các chủ điểm giáo dục trong 5 bảo đảm tốt công việc phổ cập 1 5 trẻ 5 tuổi.
– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ đầy đủ.
Kết quả chi tiết:
+ Thao giảng: …. hoạt động – Xếp loại: Tốt : …. hoạt động; Khá:….. hoạt động; Đạt : …..
+ Công việc rà soát: …. người; …. hoạt động. Trong đấy: …. hoạt động xếp loại Tốt; Hoạt động Khá: ….; Đạt đề xuất: …..
+ Dự giờ: . hoạt động; xếp loại tốt: …. hoạt động; xếp loại khá: ….. hoạt động; Đạt đề xuất: …..hoạt động.
+ Thi hội khoẻ mầm non: …. đợt/5
+ Tổ chức thi trang hoàng môi trường nhóm lớp: Tổng số: …..7 lớp. Xếp loại A: …. lớp; xếp loại B: . ….lớp; xếp loại C: …. lớp.
+ Thầy cô giáo giỏi cấp trường đạt …… thầy cô giáo; Cấp huyện đạt…. thầy cô giáo.
+ Tỉ lệ trẻ đạt chăm chỉ: Khối 5 tuổi: …..%; Khối 4 tuổi: ….%; Khối 3 tuổi: ….%; Khối 2 tuổi: ….%.
+ Tỉ lệ trẻ đạt các chỉ số tăng trưởng: …………………
– Công việc chỉ huy tiến hành chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”. Ngay từ đầu 5 học nhà trường xây dựng kế học theo công đoạn và 5 học. Chấm điểm và trao thưởng cho các lớp tiến hành tốt chuyên đề xây dựng trường măng non lấy trẻ làm trung tâm, trao 09 giải A, 05 giải C, 02 giải C. Tổ chức …..buổi hội thảo về chuyên đề cho …. lượt người tham gia.
– Việc tiến hành chế độ đối với trẻ măng non: Nhà trường tiến hành nghiêm chỉnh các cơ chế cho trẻ: Cơ chế ăn trưa cho trẻ theo Quyết định số 60 của chính phủ; Quyết định 239 đối với trẻ 5 tuổi; tiền phân phối chi tiêu học tập theo Nghị định 49 của Chính phủ.
4. Công việc kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn tổ quốc.
Nhà trường xây dựng Kế hoạch tự bình chọn, ra quyết định thành lập Hội đồng tự bình chọn. Duy trì chất lượng trường chuẩn tổ quốc chừng độ 1. Nỗ lực xây dựng trường chuẩn tổ quốc chừng độ 2 vào 5 2023.
V. Đẩy mạnh hạ tầng, thiết bị và kinh phí cho GDMN
Trường xây dựng Quy chế điều hành của nả trang thiết bị, khai triển nghiêm chỉnh đến toàn bộ cán bộ thầy cô giáo viên chức trong trường tiến hành. Có sổ theo dõi của nả của từng nhóm lớp và các phòng ban, có ký giao nhận.
Tổng kinh phí tiến hành cho giáo dục măng non: ….. triệu đồng. Trong đấy: Ngân sách nhà nước: …… triệu đồng; bố mẹ học trò đóng góp: …. triệu đồng.
Thầy u học trò cùng cán bộ thầy cô giáo, viên chức nhà trường tài trợ …. công trình:…………….
VI. Tăng trưởng hàng ngũ cán bộ điều hành và thầy cô giáo măng non
– Tiến hành nghiêm Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 15/5/2018 của Bộ Giáo dục và tập huấn về tăng mạnh công việc điều hành và tăng lên đạo đức nhà giáo. Trong 5 học ko có trường hợp vi phạm.
– Nhà trường xây dựng Kế hoạch …….. kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ điều hành và thầy cô giáo măng non (40 modul tự học). Kết quả rà soát giấy má bình chọn. Tổng số người bình chọn: ……………
– Tiến hành nghiêm chỉnh về chi trả các cơ chế cho thầy cô giáo. Cơ chế nghỉ thai sản cho…… người. Nghiêm chỉnh tiến hành nâng lương thường xuyên, TNNG,TNVK cho cán bộ thầy cô giáo, viên chức. Xét giấy má nâng lương trước thời hạn cho ….. người.
Tổng số cán bộ thầy cô giáo trong trường: …. người
Trong đấy: Biên chế nhà nước: ….. người; giao kèo với trường …. người (…. thầy cô giáo; …. người giao kèo cô nuôi; ….bảo vệ); bảo đảm cơ chế cho thầy cô giáo
– Trong 5 học …. cán bộ điều hành, …. thầy cô giáo là tổ trưởng tham dự học lớp bồi dưỡng cán bộ điều hành.
VII. Tăng lên hiệu lực, hiệu quả công việc điều hành giáo dục
Trường ra đầy đủ các văn bản quy phạm luật pháp: QĐ cắt cử nhiệm vụ; QĐ thành lập các HĐ trong trường; các Quy chế, nội quy trong đơn vị. Tiến hành công khai dân chủ, có bảng công khai công khai theo định kỳ và công khai hàng tháng hoặc công khai theo sự kiện. Công việc rà soát được duy trì thường xuyên. Điều hành chặt chẽ cán bộ, thầy cô giáo và viên chức, ko có CB, GV, NV vi phạm luật pháp. Điều hành tốt các nguồn vốn đầu tư và của nả của đơn vị. Quản tốt trẻ tới trường bảo đảm an toàn tuyệt đối lúc trẻ ở trường.
VIII. Tiến hành tốt công việc xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Trong 5 học nhà trường đã huy động từ bố mẹ học trò, cán bộ, thầy cô giáo, viên chức toàn trường ủng hộ tài trợ … công trình cách điệu và tu sửa. Chi tiết:………………
Còn đó chưa vận dụng mẫu hình giáo dục hiện đại của nước ngoài.
IX. Công việc tuyên truyền; XHHGD: bình thường tri thức nuôi dạy con cho các bậc bố mẹ, tập thể tuyên truyền về GDMN
– 100% các lớp có góc tuyên truyền tại lớp và có sổ kế hoạch tuyên truyền, thường xuyên tận dụng các thời cơ để tuyên truyền đến các phụ huynh nhằm phối liên kết chặt chẽ trong việc nuôi dạy trẻ.
– Nhà trường phê chuẩn các đoàn thể ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội nữ giới, Y tế. Qua các hoạt động lễ hội các hội thi tuyên truyền các nội dung về huy động trẻ ra lớp, tổ chức ăn bán trú, phòng bệnh ….
– 1 số giảm thiểu và gian truân như: Cách thức tuyên truyền của thầy cô giáo còn cứng nhắc, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
B. Phần II: Bình chọn chung
I. Kết quả nổi trội:
Hạ tầng được bổ sung; trang bị hơi hơi đầy đủ các thiết bị dùng cho công việc trẻ. Nhà trường hoạt động có nền nếp, kết đoàn cùng nhau văn minh. Dân chủ, kỷ cương được tiến hành nghiêm chỉnh. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công việc thi đua trong trường được tiến hành nghiêm chỉnh, có phát động, sơ kết, tổng kết thành ra đã xúc tiến phong trào thi đua ở đơn vị. Chất lượng giáo dục được nâng lên, giảm suy dinh dưỡng cao hơn 5 trước 1,9%. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ, đặc thù ngày hội “Nhỏ vui hội xuân”. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công việc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến.
II. Những giảm thiểu gian truân lúc tiến hành nhiệm vụ 5 học
1. Công việc điều hành
Bảo quản đồ dùng đồ chơi ở các lớp giảm thiểu; việc áp dụng các Chỉ thi,văn bản của cấp trên đôi khi chưa được triệt để. Công việc văn thư lưu trữ điều hành các số liệu thống kê chưa tốt.
2. Về chất lượng giáo dục
1 số thầy cô giáo chưa cởi mở thông minh trong việc tổ chức chức các hoạt động cho trẻ; bí quyết giảng dạy còn cứng nhắc; tiến hành trẻ đôi khi chưa được ân cần đúng mức.
3. Hạ tầng
Hạ tầng hơi hơi bình ổn, không những thế chưa tạo được môi trường chơi ngoài trời cho trẻ. Đồ chơi ngoài trời đã hỏng nhiều.
III. Phương hướng khắc phục giảm thiểu và gian truân chỉ mất khoảng đến
– Nhà trường tiếp diễn phối liên kết với các xóm bản để di chuyển phụ huynh cho trẻ tới trường và tham dự ăn bán trú đầy đủ 100%.
– Tiếp diễn làm tốt công việc tổ chức ăn bán trú, sức khỏe trẻ, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, tiến hành tốt quy chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi con đến trường.
– Giúp cho thầy cô giáo tham dự học các lớp học nâng chuẩn và học tập tăng lên trình độ tay nghề để và giáo dục trẻ.
– Tư vấn với các đơn vị quản lý chỉ huy tạo nguồn lực xây dựng hạ tầng và sắm sửa trang thiết bị phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
– Đẩy mạnh việc học tập và tuân theo tấm gương đạo đức của Bác, coi đây là 1 công việc quan trọng trong nhà trường nhằm nêu cao vai trò phận sự của mỗi cán bộ, thầy cô giáo, viên chức trong nhà trường.
IV. Những kiến nghị yêu cầu của đơn vị.
– Đề xuất cấp trên cấp 1 số đồ chơi ngoài trời cho trẻ.
Trên đây là Báo cáo Tổng kết của Trường Măng non…………. 5 học ……………. Rất mong thu được sự ân cần chỉ huy của các đơn vị quản lý các đơn vị quản lý để trường chấm dứt tốt nhiệm vụ 5 học tiếp theo./.

Nơi nhận:
– PGD ĐT Đại Từ (b/c);
– Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG(Đã ký)

…………………….

Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 3

TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…5…

BÁO CÁOTỔNG KẾT NĂM HỌC ……………..TRƯỜNG MẦM NON …………………………..
– Căn cứ vào kế hoạch chỉ huy tiến hành nhiệm vụ 5 học ……………. của Phòng GD & ĐT ……………
– Căn cứ vào tình hình thực tiễn tiến hành nhiệm vụ 5 học ……………….. Trường Măng non ………….. báo cáo tổng kết 5 học ……… như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
1. Thuận tiện:
– Nhà trường luôn thu được sự ân cần chỉ huy của Phòng GD&ĐT huyện ………… Đảng uỷ – HĐND – UBND xã cùng các ban ngành đoàn thể luôn ân cần, cổ vũ, hỗ trợ ngành học Măng non của xã.
– Hội phụ huynh học trò luôn ân cần tới phong trào hoạt động của nhà trường, đóng góp đầy đủ kinh phí sắm sửa đồ dùng, trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động giáo dục các cháu.
– Hàng ngũ thầy cô giáo có lòng đon đả trong công việc, hăng hái học tập tăng lên trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có nhân phẩm đạo đức, yêu nghề, mến trẻ.
– Cơ chế chế độ của thầy cô giáo từng bước được bình ổn giúp cho thầy cô giáo yên tâm công việc.
– Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, 1 số phụ huynh hiểu được tri thức nuôi dạy con, liên kết chặt chẽ với nhà trường trong công việc giáo dục trẻ.
– Các đoàn thể trong trường duy trì tốt nền nếp hoạt động và hưởng ứng các phong trào 1 cách mạnh bạo.
– Nhà trường luôn ân cần bồi dưỡng chuyển đảng chính thức cho 1 số đảng viên trẻ, năng động, thông minh có ý thức phận sự và phát huy rõ vai trò phận sự của mình trong công việc, luôn chấm dứt hoàn hảo mọi nhiệm vụ được giao.
– Hạ tầng trang thiết bị càng ngày càng được đầu cơ. Đầu 5 học UBND xã phân phối kinh phí xây dựng mở mang cổng trường. Hội phụ huynh học trò phân phối kinh phí xây dựng tháp nước và sắm sửa thêm đồ dùng tăng trưởng di chuyển nên công việc giáo dục trẻ gặp nhiều thuận tiện hơn.
2. Gian khổ:
– Đồ dùng dùng cho cho công việc giáo dục còn thiếu như máy tính, ti vi đầu đĩa.
– Nhà trường chưa có khu hiệu bộ, bếp ăn còn sửa chữa cải tạo từ cơ sở cũ, chưa được xây dựng trong ngôi trường mới nên vẫn gặp trắc trở trong việc chế biến và chuyên chở thức ăn cho trẻ.
– Hàng ngũ CBGV nhà trường có nhiều thầy cô giáo tuổi cao, tuổi đời bình quân của CBGV trong nhà trường là….. tuổi nên việc tiếp cận và phần mềm CNTT trong việc giáo dục trẻ còn giảm thiểu.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
1. Công việc tư vấn và xây dựng văn bản chỉ huy của địa phương
– Tư vấn với Đảng ủy, UBND xã ban hành các quyết định về việc chỉ huy tiến hành nhiệm vụ giáo dục ở địa phương.
– Liên kết với ban công an xã xây dựng kế hoạch tiến hành bảo đảm an ninh trật tự an toàn trường học.
– Tư vấn với UBND xã kí cam kết tiến hành nghị định ………. trong dịp tết Nguyên Đán
2. Kết quả thật hiện các cuộc di chuyển và phong trào thi đua:
– Tiếp diễn chỉ huy tiến hành tốt các cuộc di chuyển “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc di chuyển “ 2 ko”, cuộc di chuyển “ mỗi giáo viên là 1 tấm gương đạo đức, tự học và thông minh”, phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi, học trò hăng hái”.
– chỉ huy tuyên truyền, tăng lên nhận thức và tổ chức học tập bồi dưỡng quán triệt trong hàng ngũ CBQL và thầy cô giáo về đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, nỗ lực tiến hành đúng tác dụng, nhiệm vụ trong các hoạt động giáo dục trẻ
– Cán bộ thầy cô giáo tiến hành nghiêm các chủ trương, chế độ của Đảng, Luật pháp của Nhà nước. Kết hợp với Công đoàn tuyên truyền, bồi dưỡng tri thức luật pháp để mỗi CBGV tăng lên nhận thức thấy rõ yêu cầu của việc xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự nguyện ký cam kết và thực hiện nói ko với vi phạm đạo đức nhà giáo, ko dạy thêm trái qui định, ko sinh con thứ 3 trở lên. Ân cần xây dựng số đông và gia đình nhà giáo văn hóa.
– Tiến hành có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi học trò hăng hái”. Chỉ huy 100% nhóm lớp xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và gần gũi. Chọn lựa và sưu tầm các bài hát dân ca, câu đố, vè, trò chơi dân gian đưa vào hoạt động vui chơi hăng hái cho trẻ điển hình như lớp 5 tuổi A, 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi A, nhóm 25-36 tháng…
– Giáo dục văn hóa truyền thống phê chuẩn các trò chơi dân gian, làn điệu dân ca, tổ chức cho trẻ được tham dự các hoạt động trải nghiệm thực tế tại các khu di tích lịch sử của địa phương như …….., Đài tưởng vọng… để giúp học trò mày mò truyền thống, biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những trị giá lịch sử – văn hóa truyền thống của quê hương, non sông. Phát huy tính hăng hái của trẻ, hình hành ở trẻ các nhân phẩm bạo dạn, tự tin trong mọi hoạt động, gần gũi với môi trường bao quanh, lễ độ trong giao tiếp, xử sự, có nền nếp trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ điều hành và thầy cô giáo có nhiều quyết tâm vượt qua gian truân và có thành quả cao trong giáo dục trẻ, lưu tên những gương tiêu biểu trong sổ vàng của chi bộ. Tiến hành nghiêm chỉnh, đầy đủ, thường xuyên các hoạt động, nêu gương nhỏ ngoan hàng ngày, tuần, tháng đối với trẻ như: thưởng cờ, phiếu nhỏ ngoan… qua việc theo dõi bình chọn học trò của thầy cô giáo chủ nhiệm các nhóm, lớp.
– Ân cần giáo dục truyền thống bác ái cho học trò phê chuẩn việc tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi. Tổ chức tiến hành có hiệu quả cuộc di chuyển mỗi cán bộ thầy cô giáo đỡ đầu sắm bảo hiểm cơ thể cho học trò nghèo, có tình cảnh gian truân, ủng hộ vùng sâu vùng xa, thầy cô giáo trong ngành bị bệnh hiểm nghèo với tổng số tiền là ………. Liên kết với các trường trong cụm tổ chức phụng dưỡng mẹ Việt Nam người hùng; Tổ chức viếng thăm, thắp hương bãi tha ma 21/10 tại …………. Tăng cường công việc xã hội hóa giáo dục, ân cần chăm lo HS nghèo có tình cảnh gian truân. Tiến hành tốt công việc tư vấn phối hợp với các ban ngành đoàn thể, hội phụ huynh học trò để tiến hành công việc lao động vệ sinh, cải tạo phong cảnh nhà trường, cung ứng nguyên nguyên liệu và viện trợ làm đồ dùng đồ chơi…
* Giảm thiểu:
– Việc tiến hành công việc tuyên truyền, giao tiếp với phụ huynh học trò của 1 số thầy cô giáo còn giảm thiểu.
– Việc chọn lọc đề tài, nội dung tích hợp đưa vào nội dung giáo dục phát huy tính hăng hái chủ động của trẻ ở 1 số thầy cô giáo còn giảm thiểu.
– Công việc tranh đấu phê bình và tự phê bình trong nhà trường đôi lúc còn giảm thiểu
3. Quy mô tăng trưởng giáo dục măng non
Công việc tăng trưởng số lượng, phổ cập:
Tiến hành tốt công việc dò xét số lượng trẻ từ 0 tới 5 tuổi để có số liệu đầy đủ, chuẩn xác. Liên kết với trường Tiểu học và THCS làm và hoàn thiện ứng dụng phổ cập giáo dục. Tiếp diễn bổ sung số liệu hoàn thiện bộ giấy má phổ cập của nhà trường.
Liên kết với các ban ngành đoàn thể địa phương như Hội Đàn bà xã, chi bộ thôn… di chuyển trẻ vào học Vườn trẻ và mẫu giáo.
3.1. Vườn trẻ:
Tổng số trẻ theo dò xét là: …… cháu. Huy động số cháu vào học …….. cháu
Đạt tỉ lệ ………%.
– Số nhóm trẻ là 2 nhóm.
– Số cô đảm trách là ………cô cả cô nuôi và dạy.
Trong đấy: – Số cháu nhóm 13 – 24 tháng = ………. cháu
– Số cháu nhóm 25 – 36 tháng = ….. cháu
3.2. Mẫu giáo:
Tổng dò xét trẻ từ 3 – 5 tuổi là: ….. cháu
Huy động số trẻ vào học là: …… cháu
Tỉ lệ đạt: …… %
Nỗ lực phổ cập đúng 3 độ tuổi tổng số là ….. lớp
Trong đấy: – …. Lớp 3 tuổi = ….. cháu
– …. Lớp 4 tuổi = …. cháu
– …. Lớp 5 tuổi = … cháu
* Những giải pháp chính để tăng trưởng số lượng
– Ngay từ đầu 5 học trường đã kiểm tra số lượng với các ban ngành có liên can, từ đấy giao số lượng chi tiết cho từng thầy cô giáo đi dò xét (theo từng thôn, từng độ tuổi).
– Giao số lượng thầy cô giáo đảm trách chi tiết của từng độ tuổi của từng cô. Để thầy cô giáo đi di chuyển lôi cuốn cháu đến lớp, nhóm. Bằng việc tiến hành tốt công việc tuyên truyền và tiến hành nghiêm chỉnh chương trình giáo dục trẻ hàng ngày, thương mến các cháu tỷ mỉ nên trẻ thích đi học, tới lớp hồn nhiên, bạo dạn, tự tin trong giao tiếp.
– So với đầu 5 số cháu tăng là: …. cháu
* Còn đó trong công việc số lượng: Dù rằng số lượng trẻ vào học tăng so với đầu 5 học song số lượng trẻ vào học còn tăng chậm và tăng vào cuối 5 học
* Nguyên do: Số lượng lao động dôi thừa cao, 1 số phụ huynh còn tư tưởng cho trẻ ở nhà với ông bà bác mẹ. Nhà trường cần làm tốt hơn nữa công việc tuyên truyền di chuyển trẻ vào học cao ngay từ đầu 5 học trong 5 học đến.
4. Chất lượng giáo dục trẻ:
4.1. Chất lượng nuôi dưỡng trẻ
Trường tiến hành đúng đề xuất của bộ giáo dục măng non về và nuôi dạy trẻ. Tiến hành sự chỉ huy của phòng GD&ĐT là di chuyển 100% trẻ ăn bán trú tại các nhóm lớp, ngay từ đầu 5 học nhà trường đã xây dựng kế hoạch và các biện pháp chi tiết di chuyển trẻ ăn bán trú tại trường. Đầu cơ về hạ tầng, trang thiết bị dùng cho cho công việc nuôi ăn bán trú như sắm sửa thêm phản ngủ, sắm bổ sung đồ dùng nhà bếp, sắm sửa chiếu, gối cho trẻ….
– Duy trì và cải tạo bếp ăn của nhà trường, tiến hành chế biến thực phẩm theo thứ tự bếp ăn 1 chiều hợp vệ sinh.
Trong nuôi ăn nhà trường đã ký giao kèo sắm thực phẩm sạch, có xuất xứ chi tiết với người bán có sự can thiệp của UBND xã và trạm y tế (đây là sự can thiệp có tính pháp lý) để người bán thực phẩm có phận sự với thực phẩm mình xuất cho nhà trường. Ủy quyền phó hiệu trưởng đảm trách nuôi ăn trực tiếp đứng bếp và chịu phận sự về công việc nuôi ăn, lên và tính khẩu phần ăn 1 tuần ko lặp lại. Tiến hành tốt việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo đúng quy định.
– Mặt khác CBGV nhà trường còn cải tạo vườn trường, tăng gia trồng rau sạch đưa vào từng bữa ăn cho trẻ 1 cách thích hợp.
– Thu mức ăn của trẻ là ………. đ/ ngày với cả vườn trẻ và mẫu giáo (chưa tính gạo ăn)
– Kế bên đấy làm tốt công việc tuyên truyền với phụ huynh học trò về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn nghỉ bán trú tại trường. Mời phụ huynh dự các bữa ăn của trẻ để phụ huynh cảm thấy yên tâm lúc cho trẻ ăn bán trú ở lớp.
– Chính thành ra số lượng trẻ ăn bán trú ngày 1 tăng, chi tiết nhà trường có ……cháu ăn nghỉ bán trú tại trường đạt tỷ lệ 100%
– 100% trẻ được ăn phòng suy dinh dưỡng và ăn hồi phục suy dinh dưỡng hàng tuần, đồ ăn này do phụ huynh tự đóng góp cho trẻ ăn.
– Tiến hành tốt việc nuôi ăn cho trẻ nên tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu 5 là 1,5%
Điển hình trong việc nuôi ăn bán trú là các lớp: Lớp 5 tuổi B, 4 tuổi B, 3 tuổi B có tỷ lệ ăn chăm chỉ cao.
Còn đó của việc nuôi ăn: Mức thu nhập của người dân ở địa phương còn thấp dẫn đến mức đóng góp ăn cho trẻ còn thấp chưa bảo đảm đủ dinh dưỡng cho trẻ theo đề xuất thế hệ.
…………….
Báo cáo tổng kết 5 học của trường măng non – Mẫu 4

TRƯỜNG MN ……………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc——————–

Số: ……………………..

……………., ngày…tháng…5…

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..
Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……….
Để bảo đảm đúng kế hoạch và nhiệm vụ 5 học của cấp trên ủy quyền, trường măng non ………. tiến hành việc báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Công việc tư vấn xây dựng văn bản chỉ huy của địa phương:
Nhà trường đã tiến hành tốt công việc tư vấn với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới công đoạn 2016 – 2021 và đã được Thành thị Hà Nội, UBND Huyện ………. ân cần đầu cơ kinh phí xây dựng trường theo mẫu hình trường chuẩn Tổ quốc, đã được trang bị đầy đủ hạ tầng, đồ dùng trang thiết bị đương đại dùng cho cho công việc CSND và GD trẻ.
2. Tiến hành các cuộc di chuyển và các phong trào thi đua:
Ban giám hiệu đã chỉ huy CB – GV – NV trong nhà trường tiếp diễn hưởng ứng cuộc di chuyển “Học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi tư nhân trong trường có tinh thần đoàn luyện nhân phẩm, nhân cách đạo đức nhà giáo, thi đua trong công việc chuyên môn, dùng cho đon đả trong công việc CSGD trẻ Măng non. Tiến hành nghiêm túc cuộc di chuyển “2 ko” của ngành để tăng lên chất lượng và giáo dục trẻ. Cuộc di chuyển “Mỗi giáo viên là 1 tấm gương đạo đức tự học và thông minh” đã có những tấm gương điển hình trong nhà trường. Tiến hành bình chọn chuẩn nghề nghiệp thầy cô giáo, để thầy cô giáo nhận thức được năng lực chuyên môn của mình và tự trau dồi năng lực chuyên môn của bản thân. Ko có thầy cô giáo nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều thầy cô giáo ko được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV tiến hành tốt các cuộc di chuyển do cấp trên đề ra.
Kết quả thật hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học gần gũi – Học trò hăng hái” CB – GV – NV đã hăng hái tạo môi trường học tập thiên thiên, sạch bong cho trẻ, đã chỉ huy thầy cô giáo, viên chức hăng hái huy động sưu tầm cây xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, bảo đảm an toàn cho trẻ. Tiến hành giáo dục trẻ có hành vi tiến bộ trong giao tiếp, có lề thói giao tiếp tiến bộ, lịch sự. Gắn vệ sinh môi trường, hăng hái sưu tầm các trò chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.
3. Tăng trưởng mạng lưới trường lớp:
– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.
– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.
Trong đấy : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.
Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.
Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đấy có 1 cháu chuyển tới)
– Tổng số nhóm lớp: 15.
+ Vườn trẻ: 3 nhóm.
+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).
– Tổng số trẻ đã huy động tới trường: 475 cháu – Bảo đảm đủ và đúng kế hoạch mục tiêu PGD ủy quyền trường.
Trong đấy: + Vườn trẻ: 56 cháu;
+ Mẫu giáo: 419 cháu;
+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đấy có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng tới).
* Giải pháp:
– Nhà trường đã làm tốt công việc phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu 5, tạo điều kiện thuận tiện cho PH có nhu cầu gửi con đến lớp.
– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở thầy cô giáo phối liên kết với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, cổ vũ phụ huynh cho trẻ tới lớp chăm chỉ.
4. Củng cố, tăng lên chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ con 5 tuổi:
Nhà trường đã khai triển tiến hành tốt công việc phổ cập GDMN cho trẻ con 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện đảm bảo và nội dung, thứ tự, thủ tục rà soát xác nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: chi tiết 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được tới trường và được diễn ra ăn bán trú ở trường bảo đảm chất lượng. Bảo đảm đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và tăng lên chất lượng PCGDMNTNT.
Công việc dò xét, tiến hành giấy má phổ cập, được khai triển đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu bảo đảm chuẩn xác, tiến hành việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử điều hành phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp điều hành; đầu cơ các nguồn lực để bảo đảm lịch trình tiến hành phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã tiến hành việc đổi mới, phần mềm công nghệ thông tin, nhằm tăng lên hiệu quả công việc tích lũy và điều hành các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. tăng mạnh hạ tầng, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm bảo đảm kiên cố điều kiện về CSVC cho công việc phổ cập; Đảm bảo các điều kiện về thầy cô giáo, hạ tầng, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỉ lệ đi học chăm chỉ đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỉ lệ trẻ SDD trong toàn trường 1,9%; tỉ lệ trẻ thấp còi dưới 2,1%; Bảo đảm cơ chế ăn trưa và các cơ chế khác cho trẻ theo quy định, đặc thù là trẻ 5 tuổi;
Nhà trường đã tiến hành tốt các biện pháp để di chuyển trẻ đi học chăm chỉ, tăng lên chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Cắt cử thầy cô giáo có năng lực chuyên môn vững đảm trách các lớp 5 tuổi, tăng lên chất lượng hàng ngũ, bảo đảm cơ chế chế độ cho thầy cô giáo theo quy định.
Tiến hành kế hoạch bồi dưỡng, tăng lên năng lực tiến hành và sử dụng ứng dụng thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập online theo quy định.
Tiến hành tốt công việc tư vấn với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý, các đơn vị quản lý, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập hợp chỉ huy tiến hành 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng hạ tầng, đồng bộ về cơ chế chế độ cho thầy cô giáo và đồng bộ về chế độ phân phối trẻ con đi học để bảo đảm phổ cập vững bền, có chất lượng. Bảo đảm đầy đủ các cơ chế chế độ đối với trẻ con nghèo, trẻ con có tình cảnh gian truân.
5. Tiến hành các biện pháp tăng lên chất lượng và hiệu quả hoạt động , giáo dục trẻ:
5.1. Bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ:
Nhà trường đã khai triển và tiến hành tốt việc quán triệt, tuyên truyền, tăng lên nhận thức, phận sự của cán bộ điều hành, thầy cô giáo, bố mẹ trẻ trong công việc bảo đảm an toàn cho trẻ; Chỉ huy việc xây dựng môi trường giáo dục gần gũi, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và ý thức cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên rà soát điều kiện hạ tầng, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ huy giải quyết những nhân tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ lúc tham dự các hoạt động tại nhà trường. Thành ra trong 5 học toàn trường ko có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.
Nhà trường đã tăng nhanh các biện pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; tiến hành tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kĩ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá thích hợp với điều kiện chi tiết của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục măng non. Đặc thù nhà trường luôn ân cần, đã chỉ huy và khai triển đến 100% thầy cô giáo trong toàn trường tiến hành tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong 5 học thích hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi khi, mọi nơi.
5.2. Tăng lên chất lượng công việc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe:
* Tiến hành việc XD trường học an toàn, phòng chống TNTT:
– Nhà trường đã tiến hành nghiêm chỉnh thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ huy công việc y tế trường học, xây dựng và khai triển tiến hành kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công việc y tế trường học, được đào tạo để tiến hành tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Thầy cô giáo, viên chức trong trường được cung ứng những tri thức căn bản về các nhân tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
– Đã chỉ huy GV,NV thường xuyên ân cần tới môi trường bao quanh trường bảo đảm an toàn và có hiệu quả. Cho nên đã giảm được các nhân tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Chi tiết trong 5 học toàn trường ko có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các vẻ ngoài như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, giải quyết, hạn chế nguy cơ gây tai nạn thương tích:
+ Truyền thông giáo dục tăng lên nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều vẻ ngoài như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức tiến hành các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường , nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.
+ Rà soát, phát hiện và giải quyết các nguy cơ gây thương tích, tập hợp dành đầu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
+ Huy động sự tham dự của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và tập thể, cùng tham dự phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các giải pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;
+ Tăng lên năng lực cho cán bộ, thầy cô giáo trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;
+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các phương tiện sơ cấp cứu theo quy định;
+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, cùng lúc có phương án giải quyết các nhân tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án ngừa xử lý tai nạn thương tích.
+ Thiết lập hệ thống biên chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
+ Tổ chức bình chọn công đoạn khai triển và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên xác nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong 5 học.
* Công việc nuôi dưỡng trẻ tại trường:
– Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ tới lớp.
Trong đấy: + Vườn trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ tới lớp.
+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ tới lớp.
– Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỉ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:
+ Trẻ Vườn trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
– 100% nhóm lớp tiến hành cơ chế vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công việc phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
– 100% trẻ tới trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ phát triển, đã tiến hành 4 đợt cân đo trẻ trong 5 học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.
– Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và các cháu 1 lần/5.
+ Tổng số CB,GV,NV được rà soát sức khỏe: 56/56 đạt tỉ lệ 100%.
+ Tổng số trẻ được rà soát và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu tới trường.
– Nhà trường đã tiến hành và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho các cháu tại các khu vào các ngày lễ to trong 5 học như: ngày 20/10; 20/11; 22/12; tết tây; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái hà lan hàng ngày tại trường bảo đảm chất lượng.
– Tỷ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu 5 5,7% (27 cháu), cuối 5 còn 1,9 % (9 cháu). So với đầu 5 giảm 3,8 % (18 cháu).
– Tỉ lệ trẻ thấp còi đầu 5 6,7 % (32 cháu), cuối 5 còn 2,1 % (10 cháu). So với đầu 5 giảm 4,6 % (22 cháu).
– Tỉ lệ trẻ thừa cân, lớn phì: đầu 5: 0 cháu, cuối 5: 0 cháu
– Tổ chức nấu bếp cho trẻ theo menu, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh menu cho thích hợp với thực tiễn nhằm nâng tỉ lệ calo ở trường cho trẻ. Chi tiết: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ vườn trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, hợp lý định lượng thức ăn hơi hơi chuẩn xác, thường xuyên chỉnh sửa menu theo mùa vụ, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm bảo đảm khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng menu cho trẻ theo bữa tiêu pha chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đấy có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng mồm.
– Nhà trường đã chỉ huy tiến hành nghiêm chỉnh nguyên lý về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Bảo đảm tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ huy việc duy trì tiến hành tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch bong gọn ghẽ.
– Tổ chức nấu bếp tại khu Trung Tâm bảo đảm tuyệt đối các khâu chế biến theo thứ tự 1 chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.
– Đã tổ chức tốt hội thi viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c tham dự. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham gia hội thi viên chức nuôi dưỡng giỏi cấp Huyện và đạt giải nhị cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.
* Giải pháp:
– Hăng hái di chuyển tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú ở trường bảo đảm mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Cùng lúc tham dự ủng hộ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong 5 học.
– Tiến hành xây dựng menu riêng cho trẻ vườn trẻ và mẫu giáo thích hợp với khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến, phối hợp món ăn cân đối. Xây dựng menu cho trẻ theo bữa tiêu pha chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đấy có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng mồm.
– Tiến hành nghiêm chỉnh các nguyên lý điều hành nuôi dưỡng, chỉnh sửa menu thường xuyên theo mùa vụ, tiến hành ký kết giao kèo với các nhà phân phối thực phẩm có uy tín và chất lượng bảo đảm, duy trì các hoạt động vệ sinh theo lịch. Chỉ huy theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm chỉnh tiến hành công việc phối liên kết với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.
– Phát động phong trào thi đua “ Viên chức nuôi dưỡng giỏi, xây dựng menu và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng đội tham dự và có kinh nghiệm trong việc chỉnh sửa menu và chế biến món ăn thích hợp theo mùa để tăng lên chất lượng nuôi dưỡng trẻ ở trường.
– Trang bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện dùng cho công việc nuôi dưỡng, đồ dùng trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp đặt theo thứ tự 1 chiểu.
– Những gian truân, vướng mắc và đề nghị để tiến hành tốt nhiệm vụ.
+ Cơ chế đãi ngộ đối với NVND còn thấp, nên các cô chưa đích thực yên tâm công việc.
+ Trong 5 số viên chức trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp nhiều gian truân trong việc tiến hành các thứ tự về chế biến thực phẩm.
* Đề nghị:
Ân cần về cơ chế chế độ cho hàng ngũ viên chức nuôi dưỡng, bảo đảm bằng mức lương như của thầy cô giáo.
5.3. Đổi mới hoạt động , giáo dục, tăng lên chất lượng tiến hành chương trình GD măng non:
– 100 % các nhóm, lớp tiến hành tốt chương trình GDMN. Đã tiến hành và chấm dứt tốt công việc phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn tăng trưởng cho trẻ 5 tuổi.
– Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ huy thầy cô giáo toàn trường và chủ động tiếp diễn xây dựng kế hoạch tiến hành chuyên đề trong 5 học, thích hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, xây dựng khu di chuyển cho trẻ tại khu Trung Tâm. chỉ huy việc tổ chức rà soát, kiểm tra thực trạng giáo dục tăng trưởng di chuyển, bình chọn về chất lượng giáo dục tăng trưởng di chuyển, trang thiết bị, đồ dùng dùng cho giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ của thầy cô giáo toàn trường. Trên cơ sở kết quả rà soát, kiểm tra tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch sắm sửa, bổ sung trang thiết bị dùng cho các hoạt động tăng trưởng di chuyển cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho hàng ngũ thầy cô giáo theo 5 học.
– Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập hợp chỉ huy xây dựng mẫu hình phòng chống suy dinh dưỡng, khai triển tiến hành chuyên đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công việc nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung bí quyết và vẻ ngoài tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Chọn lựa mỗi khối 1 lớp tại khu Trung Tâm để xây dựng mẫu hình điểm tiến hành chuyên đề. Đề xuất thầy cô giáo hăng hái tổ chức các hoạt động giáo dục tăng trưởng di chuyển, tăng mạnh cho trẻ di chuyển ngoài trời bảo đảm an toàn, thích hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu cơ hạ tầng, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ 1 cách khoa học, hài hòa và cân đối.
– bồi dưỡng, tăng lên chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo toàn trường vững vàng chuyên môn nghiệp vụ, thông minh, đổi mới trong vẻ ngoài tổ chức các hoạt động tăng trưởng di chuyển.
– Đã sắp đặt cho hàng ngũ cán bộ điều hành, thầy cô giáo nòng cột tham dự các lớp đào tạo do PGD&ĐT tạo tổ chức.
– Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho hàng ngũ cán bộ điều hành, thầy cô giáo trong toàn trường về dự sau lúc được đi tham dự các lớp đào tạo do PGD&ĐT tổ chức.
– Chỉ huy thầy cô giáo các lớp mẫu giáo trong toàn trường sẵn sàng các điều kiện để bồi dưỡng cho trẻ tham dự cuộc thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham dự hội thi cấp trường được diễn ra vào ngày 12/4/20……
– Chỉ huy và chỉ dẫn thầy cô giáo tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, bí quyết giáo dục tăng trưởng di chuyển cho trẻ măng non đến các bậc bố mẹ và tập thể thích hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
– Tổ chức rà soát, giám sát, bình chọn các hoạt động của chuyên đề 1 cách cởi mở, thông minh và hiệu quả; phân phối, hỗ trợ thầy cô giáo năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục tăng trưởng di chuyển, đặc thù là việc tổ chức cho trẻ di chuyển ngoài trời thích hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
– Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.
– Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC thông minh, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV), Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi nhỏ khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe, thi nhỏ mày mò về LLATGT…(đối với trẻ).
Kết quả xếp loại các nhóm lớp chi tiết như sau:
+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);
+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);
– Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho thầy cô giáo về nội dung GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, chỉ dẫn thầy cô giáo tích hợp, lồng ghép các nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ huy thầy cô giáo tiến hành lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm tạo nên tinh thần, lề thói cho trẻ lúc tham dự giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người to dắt, đội mũ bảo hiểm lúc ngồi trên xe máy, tạo nên những hành vi tiến bộ cho trẻ trong việc tham dự bảo vệ môi trường như: ko vứt rác lộn xộn, ko vẽ bậy, ko bẻ cành hái hoa ở trường và nơi công cộng, biết gìn giữ vệ sinh tư nhân, vệ sinh môi trường…
– Chỉ huy CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng lộn xộn, ko đúng mục tiêu. Đề xuất thầy cô giáo thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày.
– Nhà trường đã khai triển hiệu quả việc phần mềm công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ tin học căn bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham dự làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công việc điều hành chỉ huy, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng internet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có máy tính, máy in, ti vi kết nối internet để dùng cho cho công việc giảng dạy. Trường có 1 phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Toàn trường đã có 60% thầy cô giáo trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động chuyên môn của tư nhân.
* Giải pháp:
– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho thầy cô giáo theo kế hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho thầy cô giáo theo khối, xây dựng các hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho thầy cô giáo từng khối kiến giảng.
– Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có dịp nâng cao thâm nghề.
– Giúp cho thầy cô giáo đi tham gia các chuyên đề do PGD tổ chức, đi thăm quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành thị, đi theo học các lớp tập huấn để tăng lên trình độ chuyên môn. Đặc thù là các lớp tập huấn về CNTT để thầy cô giáo vận dụng vào công việc giảng dạy.
– Thường xuyên rà soát đột xuất về việc tiến hành giấy má sổ sách của thầy cô giáo, rà soát đột xuất, rà soát có báo trước về công việc tiến hành quy chế chuyên môn của thầy cô giáo.
– Tổ chức chỉ dẫn thầy cô giáo các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong 5 học cho trẻ hoạt động hàng ngày theo vẻ ngoài tạo môi trường mở, ân cần tới góc thực hành kĩ năng cuộc sống cho trẻ.
– Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên can tới chuyên môn cho thầy cô giáo tham khảo và học tập. Đặc thù dành đầu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.
* Gian khổ – Đề nghị:
– Chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo chưa đồng đều, yêu cầu PGD&ĐT tổ chức tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho hàng ngũ cán bộ điều hành và thầy cô giáo nhằm tăng lên thêm nhận thức và chuyên môn.
+ Tiếp diễn bồi dưỡng chuyên môn cho hàng ngũ thầy cô giáo.
+ Đầu cơ hạ tầng trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng đương đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên nguyên liệu sẵn có của địa phương.
+ Đề nghị, tổ chức cho cán bộ thầy cô giáo nòng cột đi thăm quan học tập các trường điểm, trường hiện đại của Huyện và Thành thị.
+ Tiếp diễn cử thầy cô giáo đi học các lớp BD tăng lên về kĩ năng sử dụng CNTT trong dịp hè.
+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng và hỗ trợ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng kỳ.
5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục măng non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn tổ quốc:
Nhà trường đã chỉ huy và tiến hành nghiêm chỉnh việc xây dựng kế hoạch, tự kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, tiến hành báo cáo kiểm định theo đúng quy định trên ứng dụng kiểm định chất lượng. Cùng lúc đã nỗ lực xây dựng đạt đủ 5 tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Tổ quốc, đã chính thức được UBND Thành thị Hà Nội xác nhận danh hiệu “Trường măng non đạt chuẩn Tổ quốc chừng độ I” vào tháng 12/20……
6. Hạ tầng, thiết bị dạy học:
Nhà trường đã được đầu cơ xây dựng và trang bị đầy đủ hạ tầng theo hướng đương đại và đã được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung Tâm và đưa vào sử dụng từ tháng 9/20….., được Thành thị xác nhận danh hiệu ”Trường măng non đạt chuẩn Tổ quốc chừng độ I”. Không những thế vẫn chưa được cấp giấy chứng thực quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.
– Đã sắm sửa, tu sửa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kinh phí 250.000.000 đồng.
– Đã xây dựng khu di chuyển, trang hoàng tạo phong cảnh môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.
– Đã chi tu sửa, sắm sửa bổ sung 1 số đồ dùng dùng cho cho công việc bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.
– Đã sắm sửa đồ dùng trang thiết bị dùng cho cho công việc GD với tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.
Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng
Trong đấy:
– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.
– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.
– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.
* Đề nghị, kiến nghị: Để bảo đảm cho công việc và GD trẻ của nhà trường được thuận tiện vào đầu 5 học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng vốn đầu tư, UBND Huyện ………. tiếp diễn ân cần chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp diễn bổ sung trang thiết bị, xây dựng phong cảnh môi trường sư phạm cho các cháu.
7. Tăng trưởng hàng ngũ:
– Nhà trường đã tiến hành đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung địa điểm việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Tiến hành đúng ý thức TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định cơ chế làm việc đối với thầy cô giáo măng non. Tổ chức và khai triển tiến hành Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c
GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);
NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)
Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)
+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)
– Tỉ lệ GV/lớp: + Vườn trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;
+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.
– Đã giúp cho CBQL và GV đào tạo và tham dự các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho thầy cô giáo theo đợt, để củng cố các tri thức về chuyên môn nhằm tạo điều kiện cho thầy cô giáo của trường nắm vững bí quyết tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để tăng trưởng toàn diện cho trẻ, giúp cho thầy cô giáo nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở rộng, thu thập tri thức.
………..
Download file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

Phân mục: Biểu mẫu giáo dục

 

Bạn vừa xem nội dung Báo cáo tổng kết 5 học của trường Măng non 4 Mẫu báo cáo kết quả thật hiện nhiệm vụ 5 học trường măng non
. Chúc bạn vui vẻ

Xem thêm  Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên đại học mới nhất

You may also like

Trend là gì? Tổng hợp 10 trend Tiktok mới nhất 2023 2022

Hãy cùng Muôn Màu theo dõi nội dung