Cách dùng các điều khiển chỉnh sửa và preset trong Adobe Lightroom mới nhất

Cách dùng các điều khiển chỉnh sửa và preset trong Adobe Lightroom mới nhất

- in Tổng Hợp
127

Hãy cùng Muôn Màu theo dõi nội dung hay nhất về Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom
dưới đây nhé:

Adobe Lightroom là ứng dụng chỉnh sửa ảnh chứa hiệu ứng nghệ thuật nhiều chủng loại và tuyệt đẹp. Dưới đây là cách dùng các điều khiển và preset Adobe Lightroom nhưng mà bạn cần biết.

Bạn có thể truy cập các điều khiển Edit trong trình xem Detail. Tại bảng Edit, các điều khiển biên tập được xếp đặt trong nhiều bảng không giống nhau. Bạn có thể mở mang hoặc thu gọn những bảng này để truy cập những điều khiển sau: Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn thông suốt tác động của từng điều khiển & preset Adobe Lightroom lúc biên tập ảnh.

  • Adobe Photoshop Lightroom
  • Adobe Photoshop Lightroom cho Mac
  • Adobe Photoshop Lightroom cho iOS
  • Adobe Photoshop Lightroom cho Android

Để khởi đầu biên tập ảnh bằng 1 trong số các điều khiển Edit bất cứ, hãy làm như sau:

Bạn đang xem: Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom

1. Mở bảng My Photos. Trong bảng My Photos, chọn album chứa ảnh bạn muốn biên tập.

2. Nếu đang trong trình xem Photo GridTrình xem dạng lưới hoặc Square GridTrình xem dạng ô vuông, chọn ảnh muốn biên tập. GIờ click iconTrình xem View trong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.

3. Nếu đã ở trong trình xem Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra bên dưới chọn lựa hiện nay.

Xem xét: Các điều khiển Edit chỉ có sẵn ở trình xem Detail.

4. Để mở bảng Edit trong trình xem Detail, click iconicon chỉnh sửa ở góc phải phía trên cùng. Giờ bạn có thể mở mang/thu gọn bảng để truy cập các điều khiển biên tập được xếp đặt theo Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry.

Mục lục

Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng

Bạn có thể xem các chỉ số giảm Highlight và Shadow ở các góc trên của biểu đồ để rà soát xem vùng ảnh nào đang quá sáng hoặc tối lúc đang thực hiện biên tập.

Để xem độ sáng và đổ bóng trong ảnh, hãy tuân theo những bước sau:

1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập. Click icon Edit ở góc phải phía trên để xem bảng Edit.

2. Trong bảng Edit, click icon thực đơn 3 dấu chấm và chọn Show Histogram.

3. Trong Histogram:

Chỉ báo clipping Shadow
Chỉ báo clipping Highlight
  • Nếu chỉ báo clipping ở góc trên bên trái được bật sáng (hình tam giác ở chỉ số clip sẽ có màu trắng), Adobe Lightroom giảm bóng đổ trong ảnh của bạn. Click vào chỉ báo độ sáng để xem bóng đổ trong ảnh. Bóng đổ được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu xanh dương.
  • Nếu chỉ báo clipping ở góc phải phía trên được bật sáng, tức là ứng dụng cắt bớt highlight trong ảnh. Click chỉ báo được bật sáng ấy để xem vùng highlight trong ảnh. Những highlight này được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu đỏ.
Lớp phủ màu đỏ chỉ vùng ảnh được giảm độ sáng
Lớp phủ màu xanh chỉ vùng ảnh giảm đổ bóng

4. Click lại chỉ báo clipping được bật sáng ở góc trái hoặc phải để ẩn clipping tương ứng trong ảnh.

Xem xét:

  • Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn phím J để hiện hoặc ẩn cắt bớt đổ bóng hoặc vùng sáng trong ảnh.
  • Click chuột phải (Windows) / Cmd (macOS) vào biểu đồ Histogram và bỏ chọn Show Clipping in Histogram để ẩn các chỉ báo clipping Histogram.

Profile

Xem xét:

Kể từ Lightroom CC 1.4 (phát hành 6/2018), Presets và Profiles (bao gồm bên thứ 3 và của khách hàng tùy biến) sẽ được đồng bộ tự động trên Lightroom cho desktop và mobile.

Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic.

Profile cho phép bạn kiểm soát cách hiển thị màu sắc và tông màu trong ảnh. Những cấu hình được phân phối trong bảng Profile được dùng để làm điểm khởi đầu hay nền móng thực hiện biên tập ảnh.

Vận dụng 1 profile trên ảnh ko chỉnh sửa hay ghi đè trị giá của các thanh trượt kiểm soát biên tập. Thành ra, bạn có thể biên tập ảnh như ý thích, sau ấy, chọn vận dụng 1 profile ở phía trên ảnh biên tập.

Duyệt và vận dụng profile

1. Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. Giờ click icon Detail ở thanh phương tiện bên dưới để chuyển sang trình xem này.

Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập từ đoạn phim hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.

Click icon Edit ở góc phải phía trên để mở bảng Biên tập.

Trong bảng Profile ở phía trên cùng, dùng thực đơn pop-up Profile để truy cập nhanh profile Adobe Raw. Để xem các profile có sẵn, click Browse.

Duyệt profile
Nhóm profile cho ảnh Raw

Xem xét: Lúc nhập ảnh, profile Adobe ColorAdobe Monochrome mặc định được vận dụng cho các ảnh màu và đen trắng tương ứng.

2. Mở mang nhóm profile bất cứ để xem cấu hình có sẵn ở nhóm ấy.

Xem xét:

Khi mà duyệt profile trong bảng Profile, click thực đơn 3 dấu chấm để truy cập trình xem và các tùy chọn bộ lọc. Bạn có thể chọn xem profile dưới dạng danh sách hoặc thumbnail kiểu khung lưới hay ảnh đại diện to. Bạn cũng có thể lọc profile để hiển thị chúng theo loại – Color hoặc B&W.

Favorites: Hiển thị profile bạn đã ghi lại thích thú.

Profile cho ảnh RAW

Profile cho ảnh raw

Những nhóm profile sau sẽ hiện lúc bạn biên tập ảnh raw.

Adobe Raw: Những profile Adobe Raw cải thiện đáng kể hiển thị màu sắc và phân phối điểm bắt đầu tốt để biên tập ảnh raw. Profile Adobe Color được thiết kế để phân phối độ thăng bằng màu sắc tốt cho mọi ảnh – mặc định được vận dụng cho ảnh raw bạn nhập trong Lightroom.

Camera Matching: Hiển thị profile dựa trên mẫu camera chụp ảnh raw. Dùng profile Camera Matching nếu bạn muốn màu trong file raw khớp với hình ảnh bạn thấy trên màn hình của máy ảnh.

Legacy: Hiển thị các profile cũ cũng được phân phối ở bạn dạng trước đây của app Lightroom.

Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw

Các profile thông minh hoạt động trên mọi loại file bao gồm ảnh raw, JPEG và TIFF. Những profile này được thiết kế để tạo kiểu hoặc hiệu ứng nhất mực trong ảnh.

Artistic: Dùng những profile này nếu muốn màu trong ảnh sắc nét hơn với độ chỉnh sửa màu sắc mạnh bạo hơn.

B&W: Dùng profile này để có độ chuyển sắc thái tối ưu cho tác phẩm đen & trắng.

Modern: Dùng profile này để tạo hiệu ứng lạ mắt, thích hợp với các kiểu nhiếp ảnh đương đại.

Vintage: Dùng những profile này để sao chép hiệu ứng ảnh vintage.

Profile nghệ thuật

Xem xét: Lúc vận dụng profile Artistic, B&W, Modern hoặc Vintage, Lightroom phân phối thêm 1 thanh trượt Amount cho phép bạn kiểm soát chừng độ của profile.

3. Chuyển di con trỏ qua profile bất cứ để xem trước hiệu ứng của nó trong ảnh. Click profile mong muốn để vận dụng nó vào ảnh của bạn.

Thêm profile vào Favorites

Để thêm 1 profile vào nhóm Favorites:

  • Lúc duyệt các profile trong trình xem dạng Grid hoặc Large, trỏ chuột qua ảnh đại diện profile ấy và click icon hình ngôi sao hiện ở góc trên bên phải của thumbnail ấy.
  • Lúc duyệt profile trong trình xem dạng danh sách, trỏ chuột qua profile ấy và click icon ngôi sao hiện cạnh tên profile.

Nhập profile

Bạn có thể nhập profile camera bên thứ 3 ở định dạng XMP như sau:

  1. Trong bảng Profile, click Browse.
  2. Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên bảng Profile. Sau ấy, chọn Import Profiles từ thực đơn pop-up.
  3. Trong hộp thoại Import Profiles xuất hiện, đến đường dẫn đề xuất và chọn 1 hoặc nhiều profile XML hơn.
  4. Click Import.

Điều hành profile

Lightroom cho phép bạn hiển thị hoặc ẩn các nhóm profile không giống nhau được hiện ra trong trình duyệt Profile Adobe Raw, Camera Matching, Legacy, Artistic, B&W, Modern, Vintage hoặc bất cứ profile bạn đã nhập. Để hiện/ẩn các nhóm profile trong Lightroom, hãy tuân theo các bước sau:

Xem xét:

Thiết lập hiện/ẩn các nhóm profile chi tiết cho từng máy tính hoặc thiết bị. Tỉ dụ, bạn có thể ẩn 1 số nhóm profile trong desktop Lightroom nhưng mà chúng vẫn sẽ hiển thị ở Lightroom trên thiết bị thiết bị cầm tay…

  1. Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Profile ở phía trên cùng, click Browse.
  2. Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên của bảng Profile. Sau ấy, chọn Manage Profiles từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Manage, chọn các nhóm profile bạn muốn hiện trong trình duyệt Profile. Bỏ chọn các nhóm profile muốn ẩn từ trình duyệt Profile.
  4. Click Back để quay lại trình duyệt Profile.

Trình duyệt Profile giờ chỉ hiển thị các nhóm profile bạn chọn qua tùy chọn Manage Profiles.

Độ sáng

Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh

Dùng các điều khiển thanh trượt được phân phối trong bảng Light, bạn có thể điều chỉnh khuôn khổ sắc thái toàn cục.

Xem xét:  Trong bảng Light, click nút AUTO để Lightroom tự động vận dụng các biên tập tốt nhất cho những điều khiển slider trên cho ảnh của bạn, bao gồm: Exposure, Contrast, Highlights, Shadows, Whites, Blacks, Saturation và Vibrance.

Exposure: Kiểm soát độ sáng của ảnh. Chuyển di thanh nút trượt sang trái để làm ảnh tối hơn, sang phải để ảnh sáng hơn.

Contrast: Quyết định độ tương phản giữa màu sáng và tối. Chuyển di nút trượt sang trái để giảm tương phản, sang phải để tăng tương phản.

Highlights: Kiểm soát độ sáng của các phần hơi sáng quá trong ảnh. Chuyển di nút trượt sang trái lúc muốn giảm highlight để khôi phục cụ thể, chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và giảm sắc nét.

Shadows: Kiểm soát độ sáng của các phần nhạt hơn trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm bóng đổ sâu hơn, chuyển động nó sang phải để làm chúng sáng hơn và khôi phục các cụ thể.

Whites: Thiết lập điểm trong sáng ảnh. Chuyển di thanh trượt sang phải để tạo nhiều màu trắng hơn.

Blacks: Thiết lập điểm đen cho ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để có nhiều màu đen hơn.

Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve

Xem xét: Những chỉnh sửa ở Lightroom CC 1.4:

  • Xóa 2 tùy chọn Tone Curve: Medium Contrast và Strong Contrast.
  • Xóa tác dụng lưu Tone Curve và vận dụng các Curve đã lưu trong bảng Tone Curve.

Hiện nay, các Tone Curve sẽ được lưu dưới dạng preset để đồng bộ chúng trên hệ sinh thái phần mềm Lightroom.

Tone Curve trong bảng Light phân phối cho bạn nhiều quyền kiểm soát khuôn khổ màu và tương phản hình ảnh hơn so với bản trước đây. Click iconicon tone curve để mở mang bảng phụ trên Tone Curve.

Tone Curve

Trục ngang đại diện cho các trị giá màu gốc với màu đen ở bên trái và tăng dần dần các trị giá sáng hơn ở bên phải. Trục dọc đại diện cho các trị giá chỉnh sửa màu sắc, với màu đen ở bên dưới và trị giá sáng hơn tiến dần đến màu trắng ở trên cùng.

Nếu 1 điểm trên đường cong chuyển động lên trên, nó sẽ thành màu nhạt hơn và trái lại. Đường thẳng góc 45 độ cho bạn biết ko có chỉnh sửa nào trong thang màu, các trị giá nhập lúc đầu liên kết xác thực với trị giá đầu ra.

Để điều chỉnh Tone Curve, click đường cong ấy và kéo nó lên hoặc xuống. Lúc bạn kéo, vùng bị tác động và trị giá màu mới sẽ hiện ở góc phải bên dưới của Tone Curve.

Bạn cũng có thể chọn điều chỉnh Point Curve trong từng kênh đỏ, xanh lá hoặc xanh dương hoặc toàn thể 3 kênh đồng thời. Dưới đây là cách chọn 1 Channel và chỉnh Point Curve của nó:

Point Curve
  1. Chọn 1 Point Curve được phân phối ở trên: RGB Channels, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
  2. Click đường cong để thêm 1 Control Point. Để bỏ 1 Control Point trên đường cong, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrlclick (Mac OS) và chọn Delete Control Point từ thực đơn.
  3. Kéo 1 điểm để biên tập nó.
  4. (Tùy chọn) Chọn 1 tùy chọn từ Curve thả xuống (ở góc dưới bên phải): Linear, Medium Contrast hoặc Strong Contrast.
  5. Để quay lại 1 đường cong tuyến tính bất cứ khi nào, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl-click (macOS) ở bất kỳ nơi đâu trong đồ thị và chọn Reset Channel.

Màu sắc

Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh

Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Color, bạn có thể điều chỉnh màu trong ảnh:

  • White Balance tham chiếu đến màu sắc được tạo trong ảnh từ nhiệt độ của nguồn sáng. Tỉ dụ, mặt trời buổi trưa sẽ tạo ra 1 màu vàng ấm áp, còn đèn điện sẽ tạo ra màu xanh lam dịu mát trong ảnh. Thiết lập White Balance bằng cách chọn 1 preset hoặc chọn khu vực trung tính trong ảnh bằng phương tiện White Balance.
  • Tinh chỉnh thăng bằng trắng bằng các điều khiển Temp Tint. Temp hay Temperature thiết lập cách hiện màu vàng/ấm hoặc xanh/mát cho ảnh. Mặt khác, Tint sẽ điều chỉnh cách hiện màu xanh lá trong tấm hình.
  • Điều chỉnh độ bão hòa màu bằng phương tiện VibranceSaturation. Vibrance đẩy mạnh độ màu chìm, Saturation đẩy mạnh độ tất cả màu trong ảnh.
  • B&W là phương tiện được các thợ chụp ảnh thích thú. Nó giúp người xem đi sâu vào cụ thể ảnh. Chuyển ảnh sang màu đen trắng bằng tùy chọn B&W.
  • Chỉnh từng màu bằng thanh trượt Hue, Saturation, Luminance (HSL). Hue chỉnh tông màu, Saturation chỉnh sắc xám trong 1 màu. Luminance giúp chỉnh sửa chừng độ trong sáng màu để làm nó sáng hoặc tối hơn.
  • Từ bạn dạng Lightroom 4.0, bạn có thể điều chỉnh màu bóng đổ, hightlight, midtone bằng thanh trượt Color Grading.
Thanh công cụ HSL

Temp: Quyết định màu ấm hoặc lạnh trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá vàng, sang phải nếu màu quá xanh.

Tint: Quyết định sắc xanh hoặc tím hiện trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá tím, sang phải nếu màu quá xanh.

Vibrance: Tăng độ bão hòa của màu sắc, có thể chặn đứng trạng thái màu da kém thiên nhiên.

Saturation: Tăng đồng đều độ bão hòa của tất cả màu sắc. Chuyển di thanh trượt sang trái để bỏ độ bão hòa của màu sắc, sang phải để tăng bão hòa.

Dụng cụ Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh các điều khiển Tone Curve (trong bảng Light) hoặc Color Mixer (trong bảng Color) bằng cách trực tiếp kéo chúng trong Photo. Tỉ dụ, bạn có thể kéo sang trái trên bầu trời xanh để tăng độ bão hòa hoặc kéo sang phải nhân vật màu đỏ để đẩy mạnh màu sắc.

Để sử dụng phương tiện Targeted Adjustment:

1. Nếu đang xem ở dạng cửa sổ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click iconDetailstrong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.

Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra ở dưới chọn lựa hiện nay.

Click iconBảng Editở góc phải phía trên để mở bảng Edit.

2. Trong bảng Edit, tiến hành 1 trong số tác vụ sau:

  • Để điều chỉnh Tone Curve, mở mang bảng Light. Click icon Tone CurveTone Curve. Trong vùng Tone Curve, click icon phương tiện Targeted AdjustmentCông cụ điều chỉnh mục tiêu.
  • Để điều chỉnh Color MixerColor Mixer, mở mang bảng Color. Click icon Color Mixer > click icon phương tiện Targeted Adjustment.

3. Lúc kích hoạt Targeted Adjustment, 1 thanh phương tiện nổi hiện ở dưới ảnh. Trong toolbar, clickTone CurvehoặcColor Mixerđể chuyển giữa các điều khiển Tone Curve hoặc Color Mixer tương ứng.

Thanh công cụ điều chỉnh mục tiêu hiện các Tone Curve trong ảnh

4. Điều chỉnh Tone Curve bằng phương tiện Targeted Adjustment

icon Tone Curve

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh Parametric Curve và Point Curve trực tiếp trong ảnh. Bạn cũng có thể chỉnh Point Curve cho từng kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương.

  • Đối với Parametric Curve, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh vùng highlight, sáng, tối hay đổ bóng dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.
  • Đối với Point Curve và từng kênh màu Red, Green & Blue, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh các điểm điều khiển của đường cong dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.

Để điều chỉnh trị giá màu sắc bằng phương tiện Targeted Adjustment:

  1. Click iconTone Curvetrong thanh phương tiện nổi để hiển thị các điều khiển Tone Curve. Chọn đường cong bạn muốn điều chỉnh: Parametric Curve, Point Curve, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
  2. Chuyển di thanh trượt qua vùng bạn muốn điều chỉnh trong ảnh.
  3. Kéo theo chiều ngang trong ảnh để điều chỉnh trị giá đường cong chọn lựa.

Điều chỉnh Color Mixer bằng phương tiện Targeted Adjustment

Điều chỉnh Color Mixer

Dụng cụ Targeted Adjustment điều chỉnh màu chi tiết được lấy mẫu từ vùng mong muốn tại nơi bạn kéo con trỏ, cho phép bạn chỉnh sắc thái, bão hòa hoặc độ chói trực tiếp bằng con trỏ.

Để điều chỉnh màu bằng phương tiện Targeted Adjustment:

  1. Click iconColor Mixertrong thanh phương tiện nổi để hiện các điều khiển Color Mixer. Chọn setup bạn muốn điều chỉnh: Hue, Saturation hoặc Luminance.
  2. Chuyển di con trỏ qua màu bạn muốn điều chỉnh trong ảnh. Sau ấy, kéo dọc theo chiều ngang của ảnh để tăng hoặc giảm thiết lập chọn lựa cho màu ấy. Kéo sang phải để tăng trị giá, sang trái để giảm trị giá.

5. Để đóng hoặc tắt phương tiện Targeted Adjustment, click icon X trong thanh phương tiện.

Hiệu ứng

  • Texture: Làm mịn hoặc nổi trội cụ thể texture trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mịn cụ thể, sang phải để làm nổi trội cụ thể. Lúc bạn điều chỉnh thanh trượt Texture, màu sắc hay sắc thái ko chỉnh sửa.
  • Clarity: Chỉnh sửa tương phản bao quanh các cạnh của nhân vật trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mềm cạnh, sang phải để tăng độ tương phản của cạnh.
  • Dehaze: Chuyển di thanh trượt sang trái để bổ sung mô phỏng hiệu ứng sương mù, sang phải để loại trừ sương mù.
  • Vignette: Làm sáng hoặc tối hơn các cạnh bên ngoài ảnh. Điều chỉnh thanh trượt Vignette:
    • Feather: Các trị giá thấp hơn giảm độ mềm mại giữa họa tiết và pixel bao quanh. Các trị giá cao hơn tăng độ mềm mại.
    • Midpoint: Trị giá thấp vận dụng điều chỉnh Amount sang vùng to hơn, nằm cách xa các góc. Trị giá cao hơn giới hạn điều chỉnh đến vùng gần các góc hơn.
    • Roundness: Trị giá thấp hơn làm hiệu ứng vignette có hình bầu dục hơn. Các trị giá cao hơn làm tròn các hiệu ứng vignette hơn.
    • Highlights: Điều khiển chừng độ tương phản highlight được giữ nguyên lúc Amount được điều chỉnh đến mức âm, thích hợp với ảnh highlight thấp như chụp ánh nến, đèn đường.

Split Toning

Dùng các điều khiển Split Toning trong bảng Effects, bạn có thể tạo hiệu ứng split tone, trong ấy, 1 màu được vận dụng cho Shadows Highlight trong ảnh. Tỉ dụ, bạn có thể màu hóa ảnh đơn sắc và các hiệu ứng đặc trưng từ ảnh phim được xử lý chéo đến hình màu.

Split Tone trong ảnh

Để tạo hiệu ứng split tone trong ảnh, hãy làm như sau:

  1. Trong bảng Effects, click iconSplit Toneđể xem các điều khiển Split Toning.
  2. Đặt các trị giá HueSaturation bằng cách chọn riêng mẫu Shadows hoặc Highlight, sau ấy kéo điểm điều khiển tương ứng để chọn màu trong đoạn dốc màu. Xem xét, Hue thiết lập màu sắc của riêng sắc thái ấy, còn Saturation điều chỉnh cường độ màu.
  3. Điều chỉnh thanh trượt Balance (nằm giữa Shadow và Highlight) để thăng bằng hiệu ứng giữa các thanh trượt Highlight và Shadow. Chuyển di thanh trượt sang phải để dành đầu tiên màu Highlight đã chọn, chuyển động thanh trượt sang trái để dành đầu tiên chọn màu Shadows.

Detail

Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Detail, bạn có thể tăng độ nét ảnh, làm nổi trội cụ thể hay xóa nhiễu ảnh. Nhiễu ảnh bao gồm nhiễu độ chói (grayscale) khiến ảnh trông nhiễu hạt và nhiễu màu sắc. Ảnh chụp ở vận tốc ISO thường bị nhiễu rõ rệt.

Sharpening: Chuyển di thanh trượt sang bên phải để tăng độ sắc nét các cụ thể.

  • Radius: Điều chỉnh kích tấc các cụ thể muốn tăng độ sắc nét. Ảnh có cụ thể tốt có thể cần 1 setup bán kính thấp hơn. Ảnh cụ thể to có thể dùng bán kính to hơn. Dùng bán kính quá to thường cho kết quả ko thiên nhiên.
  • Detail: Điều chỉnh chừng độ tăng sắc nét ảnh và làm nổi trội cạnh. Các setup thấp hơn về căn bản làm nét cạnh để bỏ độ mờ. Các trị giá cao cực hữu dụng trong việc làm rõ kết cấu ảnh.
  • Masking: Kiểm soát các lớp phủ cạnh. Với thiết lập zero (0), mọi thứ trong ảnh đều có cùng chừng độ nét. Với thiết lập 100, tăng độ sắc nét được giới hạn trong các vùng gần cạnh nổi nhất.

Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu độ chói.

  • Detail: Kiểm soát nhiễu độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Các trị giá cao hơn bảo vệ nhiều cụ thể hơn nhưng mà có thể cho kết quả nhiễu hơn. Các trị giá thấp hơn cho kết quả rõ hơn nhưng mà có thể làm mất đi 1 số cụ thể.
  • Contrast: Kiểm soát chừng độ tương phản độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Trị giá cao hơn bảo toàn độ tương phản nhưng mà có thể tạo ra các đốm mờ. Trị giá thấp hơn cho kết quả mượt nhưng mà hơn nhưng mà có độ tương phản thấp hơn.

Color Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu màu.

  • Detail: Điều khiển ngưỡng nhiễu màu. Trị giá càng cao sẽ bảo vệ các cạnh màu nhạt, giàu cụ thể nhưng mà có thể khiến màu bị lốm đốm. Trị giá thấp hơn xóa đốm màu nhưng mà dễ khiến màu bị phai.
  • Smoothness: Trị giá càng cao sẽ làm mềm hiệu ứng cho các sắc thái lốm đốm.

Grain: Chuyển di thanh trượt sang phải để thêm hiệu ứng film grain.

  • Size: Kiểm soát kích tấc hạt. Ở mức 25 trở lên, Lightroom thêm vào màu xanh để hiệu ứng trông tốt hơn và giảm nhiễu.
  • Roughness: Kiểm soát độ đều đặn của hạt. Chuyển di sang trái để khiến hạt trông tương đồng hơn, chuyển sang phải để hạt ko đồng đều.

Optics

Các ống kính camera có thể chụp hình bị khuyết cụ thể nào ấy do chiều dài tiêu cự, f-stop và khoảng cách chụp. Bạn có thể hiệu chỉnh và hạn chế những lỗi này bằng cách dùng các tùy chọn trong bảng Optics.

Hiệu chỉnh quang sai Chromatic

Quang sai Chromatic hiện ra dưới dạng vệt màu dọc theo các cạnh của nhân vật. Nó nảy sinh do lỗi ống kính vào các màu không giống nhau ở cùng 1 địa điểm, các quang sai trong microlense cảm biến và lóe sáng.

Quang sai Chromatic: Chọn nó để tự động hiệu chỉnh các đường viền bên màu xanh lam-vàng và xanh lục-đỏ trong ảnh.

Bản Optics
Quang sai trong Optics

Bật hiệu chỉnh ống kính

Lightroom bao gồm nhiều cấu hình ống kính nhưng mà bạn có thể dùng để sửa các quang sai bình thường như biến hình dạng học, họa tiết. Những setup này dựa trên metadata nhận biết camera & ống kính được sử dụng để chụp ảnh, sau ấy bù trừ cho thích hợp.

1. Trong bảng Optics, tích Enable Lens Corrections.

Lightroom tự động chọn setup ống kính thích hợp với mẫu camera, độ dài tiêu cự, f-stop và thông tin khoảng cách tiêu cự trong metadata của ảnh.

Những camera Lightroom cung cấp hiệu chỉnh setup ống kính: các ống kính và máy ảnh Micro 4/3 (MFT), bao gồm Panasonic, Olympus và dòng máy ảnh khác (Fuji X, Leica Q, cộng với nhiều kiểu máy ngắm và chụp của Canon). Tất cả đều tự động và ko cần đến sự tương tác của bạn.

Nếu ống kính của bạn được cung cấp tự động, Lightroom sẽ hiện Built-in Lens Profile Applied trong bảng Optics. Click icon info để xem thông tin Lens Profile.

2. Nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy setup ống kính thích hợp hoặc bạn muốn chỉnh sửa chọn lựa, làm như sau:

  • Click profile ống kính hiện nay để chỉnh sửa chọn lựa tự động hoặc click Manually Select a Profile nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy nó.
  • Trong Select a Lens Profile , chọn Make, Model Profile.

Thiết đặt ống kính sẽ chuẩn bị, tùy thuộc vào việc bạn điều chỉnh file raw hoặc không hề raw.

Lựa chọn cấu hình camera
Chọn cấu hình ống kính

3. Nếu muốn, bạn có thể tùy biến vận dụng hiệu chỉnh cho setup ống kính bằng thanh trượt:

  • Distortion Correction: Trị giá mặc định 100 giảm méo hình 100%. Trị giá trên 100 cho chừng độ hiệu chỉnh biến dạng to hơn và trái lại.
  • Lens Vignetting: Trị giá mặc định 100 tương ứng hiệu chỉnh họa tiết 100%, to hơn 100 có độ hiệu chỉnh to hơn và trái lại.

Defringe

Các điều khiển Defringe giúp nhận biết và loại trừ viền màu ở các cạnh có độ tương phản cao. Bạn có thể xóa viền màu do quang sai màu theo chiều dọc và giảm 1 số cụ thể màu nhưng mà phương tiện Remove Chromatic Aberration chẳng thể xóa bỏ. Để dùng phương tiện này, hãy tiến hành theo những bước sau:

1. Trong bảng Optics, click icon Defringe ở góc phải phía trên để xem các điều khiển Defringe.

Icon Defringe

2. Tùy thuộc vào sắc thái bạn muốn xóa, chọn nút radio tím hoặc xanh lá và click Fringe Selector.

Thanh trượt chỉnh Defringe

3. Trỏ qua màu mong muốn trong ảnh và click vào nó để khử nhiễu hoặc bỏ nó đi.

Bên cạnh đó, dùng thanh trượt Amount để xác định chừng độ màu muốn xóa và thanh trượt Hue để chọn khuôn khổ màu.

Geometry

1 khoảng cách gần chủ thể và các kiểu ống kính nhất mực có thể làm hỏng phối cảnh và làm cong, nghiêng hay lệch các đường thẳng trong ảnh. Bạn có thể giải quyết những vấn đề này bằng cách dùng điều khiển ở bảng Geometry.

Bảng Geometry

Điều khiển Upright phân phối 4 tùy chọn phối cảnh tự động – Auto, Màn chơi, VerticalFull cùng tùy chọn Guided thủ công. Sau lúc vận dụng Upright, bạn có thể chỉnh sửa biên tập bằng các thanh trượt Manual Transform.

Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh

1. Chọn ảnh để biên tập.

Chỉnh sửa ảnh bằng AI

2. (Đề nghị) Trong cửa sổ Detail, mở Edit và điều hướng đến bảng Optics. Chọn box Enable Lens Corrections.

Xem xét: Bạn nên bật hiệu chỉnh ống kính trước lúc xử lý ảnh bằng các cơ chế Upright.

3. Điều hướng đến bảng Geometry. Từ thực đơn Upright, click 1 chọn lựa để vận dụng hiệu chỉnh cho ảnh.

  • Guided: Cho phép bạn vẽ 4 đường trên ảnh để biên tập phối cảnh.
  • Auto: Hiệu chỉnh cả 2 phối cảnh ngang và dọc khi mà thăng bằng toàn cục, bảo vệ nhiều vùng ảnh hiển thị nhất có thể.
  • Màn chơi: Hiệu chỉnh phối cảnh ngang.
  • Vertical: Hiệu chỉnh phối cảnh dọc.
  • Full: Liên kết toàn thể các kiểu hiệu chỉnh Upright để tự động sửa phối cảnh.

Dùng phương tiện Guided Upright

Nếu bạn chọn cơ chế Upright làm Guided, hãy làm như sau:

1. Click icon Guided Upright Tool, sau ấy vẽ trực tiếp các hướng dẫn trên ảnh.

Công cụ Guided Upright

2. Sau lúc đã vẽ ít ra 2 hướng dẫn, ảnh sẽ biến đổi tương tác.

Sửa ảnh trong AI

3. Chuyển qua các cơ chế Upright cho đến lúc bạn tìm thấy setup mong muốn nhất. Toàn thể cơ chế Upright sửa và điều hành các lỗi phối cảnh và méo hình. Thiết đặt tốt nhất chỉnh sửa theo từng ảnh. Hãy thử các cơ chế trước lúc quyết định chọn lựa nào là tốt nhất cho ảnh.

4. (Tùy chọn) Lúc sửa phối cảnh 1 ảnh, bạn có thể thu được vùng trắng gần các đường bo ảnh. Để chặn đứng điều này xảy ra, chọn Constrain Crop để tự động cắt ảnh theo kích tấc gốc.

5. Dùng Manual Transforms để tinh chỉnh các chỉnh sửa cho phối cảnh – Distortion, Vertical, Horizontal, Rotate, Aspect, Scale, X Offset, Y Offset.

Sao chép và dán biên tập

Lightroom cho phép bạn sao chép các biên tập đã vận dụng cho 1 ảnh và dán nó vào nhiều ảnh không giống nhau. Bạn cũng có thể chọn setup biên tập muốn sao chép từ 1 ảnh.

1. Chọn 1 ảnh

  • Nếu ở cửa sổ xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh từ nơi bạn muốn sao chép setup biên tập.
  • Nếu ở trong trình xem Detail, bạn có thể sao chép các setup biên tập từ hình hiện nay hay chọn ảnh được đề xuất từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa đang sử dụng.

2. Sao chép toàn thể setup biên tập từ ảnh chọn lựa

Để sao chép setup biên tập ảnh hiện nay, tiến hành 1 trong những việc sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Copy Edit Settings.
  • Nhấn phím Control + C (Win) hoặc Command + C (Mac)

Chọn setup biên tập để sao chép từ ảnh chọn lựa:

  1. Tại thanh thực đơn, chọn Photo > Choose Edit Settings Béo Copy. Bên cạnh đó, nhấn Control + Shift + C (Win) hoặc Shift + Command + C (Mac).
  2. Tại box Copy Settings xuất hiện, click thực đơn pop-up Select ở trên cùng và chọn 1 trong số tùy chọn sau:
    1. All: Chọn toàn thể nhóm setup biên tập.
    2. Modified: Chỉ chọn các setup biên tập bạn muốn điều chỉnh hay đã vận dụng trên ảnh chọn lựa.
    3. Default: Chọn bộ setup biên tập mặc định. Các setup Tools và Geometry mặc định được loại trừ.
    4. None: Bỏ chọn toàn thể setup biên tập.
  3. Bạn cũng có thể tự tay chọn hoặc bỏ chọn setup bằng cách mở mang các nhóm setup biên tập.
  4. Sau lúc tạo chọn lựa, nhấn Copy.
Cài đặt sao chép

3. Chọn 1 hoặc nhiều ảnh bạn muốn dán setup biên tập đã sao chép.

  • Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 hoặc nhiều ảnh muốn dán các setup biên tập.
  • Nếu đang ở trong trình xem Detail, chọn 1 hoặc nhiều ảnh từ filmstrip.

4. Dán các setup đã sao chép

Để dán các setup biên tập đã sao chép sang ảnh chọn lựa, hãy tiến hành 1 trong những tác vụ sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Paste Edit Settings.
  • Nhấn Control + V (Win) hoặc Command + V (Mac).

Preset

Xem xét: Kể từ Lightroom CC 1.4, đồng bộ Preset và Profiles (bao gồm cả bên thứ 3 và do khách hàng tùy biến) tự động trên Lightroom desktop và mobile.

Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic desktop.

Xem trước và vận dụng các preset Develop

  1. Nếu ở trong trình xem Photo Grid hay Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icon trong thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang trình xem Detail. Nếu đã ở trong Detail, chọn ảnh bạn muốn sửa từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
  2. Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở dưới.
  3. Trong bảng Presets, các preset mặc định được nhóm trong Color, Creative, B&W, DetailsComponents. Các thiết lập trước do khách hàng tạo có sẵn ở User Presets. Mở mang nhóm bất cứ để mở các preset của nó.
  4. (Tùy chọn) Hiện hoặc ẩn các preset tương xứng 1 phần.
  5. Để xem trước hiệu ứng của 1 preset trên ảnh, chuyển con trỏ trên nó trong bảng Presets. Để vận dụng 1 preset trên ảnh, click nó trong bảng Presets.

Tạo preset khách hàng

Bạn có thể tạo và lưu các preset Develop tùy biến dựa trên những setup điều khiển biên tập hiện nay (trong bảng Edit) của ảnh chọn lựa.

  1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh dựa trên cụ thể bạn muốn tạo 1 preset khách hàng.
  2. ClickPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở dưới.
  3. Trong bảng Presets, click iconicon 3 chấmvà chọn Create Preset từ thực đơn pop-up.
  4. Trong hộp thoại New Preset xuất hiện, đặt tên cho preset của bạn. Click Save. Preset đã lưu được thêm vào danh sách User Presets trong bảng Presets.

Cập nhật preset khách hàng

Để update 1 thiết lập trước đã lưu của khách hàng, hãy làm như sau:

  1. Trong cửa sổ Detail, clickPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở bên dưới.
  2. Trong bảng Presets, mở mang nhóm User Presets.
  3. Chọn 1 preset khách hàng để vận dụng nó trên ảnh, rồi biên tập các setup Edit theo đề xuất.
  4. Giờ click chuột phải vào preset khách hàng và chọn Update With Current Settings trong thực đơn pop-up.

Xóa 1 preset của khách hàng

Bạn chẳng thể xóa các preset tích hợp sẵn trong Lightroom. Bạn chỉ có thể xóa preset do khách hàng tự tạo.

  1. Trong bảng Detail, click ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở bên dưới.
  2. Trong bảng Presets, click chuột phải vào 1 preset của khách hàng và chọn Delete từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Delete Preset, click Delete để công nhận hành động. Nếu ko, click Cancel.

Điều hành các preset

Lightroom cho phép bạn hiện hoặc ẩn các nhóm preset không giống nhau trong bảng Presets – Color, Creative, B&W, Curve, Grain, Sharpening, Vignetting và User Presets. Cách làm như sau:

  1. Click iconPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit > Presets.
  2. Tại đây, click icon 3 chấm và chọn Manage Presets từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Manage, chọn các nhóm preset bạn muốn hiện ở bảng Presets. Bỏ chọn các nhóm muốn ẩn khỏi bảng này.
  4. Click Back để quay lại bảng Presets.

Thiết lập lại biên tập ảnh

Lightroom cho phép bạn khôi phục ảnh đã biên tập về hiện trạng gốc (ở lần trước tiên bạn nhập). Bạn cũng có thể khôi phục các biên tập về hiện trạng đã mở gần nhất trong Lightroom. Để reset các biên tập ảnh, bạn phải vào trình xem Detail.

1. Mở cửa sổ xem cụ thể

Nếu đang ở cơ chế Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh đã biên tập nhưng mà bạn muốn reset. Giờ click iconTrình xem Detailtrên thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang cửa sổ xem Detail.

Nếu đã ở trong cơ chế Detail, chọn ảnh muốn reset từ icon filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.

2. Khôi phục ảnh về hiện trạng gốc

Hãy tiến hành 1 trong số những việc sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Original.
  • Nhấn Shift + R.

Khôi phục ảnh về hiện trạng đã mở trước ấy bằng 1 trong 2 cách sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Open.
  • Nhấn tổ hợp phím Shift + Command + R.

Vận dụng các biên tập cục bộ

Dùng các phương tiện Brush, Linear Gradient hoặc Radial Gradient, bạn có thể tiến hành các biên tập cho từng vùng chi tiết trong ảnh. Bạn có thể truy cập những phương tiện này ở bảng bên phải trong My Photos hoặc cửa sổ Sharing.

Dụng cụ Brush cho phép bạn tùy chọn các biên tập cho ảnh bằng cách vẽ lên vùng ảnh chọn lựa.

Dụng cụ Linear và Radial Gradient cho phép bạn vận dụng các điều chỉnh trên 1 vùng ảnh. Bạn có thể mở mang hoặc thu hẹp vùng như ý muốn.

Click công cụ điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng
Click phương tiện điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng

Tạo và xem các bạn dạng

Bạn dạng – Version giúp bạn mau chóng xem và so sánh các biên tập không giống nhau được tiến hành trên cùng 1 ảnh. Bạn có thể xem các bạn dạng được tạo tự động và có thể tạo cả Version. Cách tiến hành như sau:

1. Mở 1 ảnh trong trình xem Detail và vận dụng các biên tập mong muốn từ bảng Edit.

2. Click Versions ở dưới bảng Edit.

Bảng chỉnh sửa phiên bản trong Adobe Lightroom

3. Trong bảng Versions, chọn tab Named. Tab này cho phép bạn lưu riêng các bạn dạng. Mặt khác, tab Auto phân phối 1 danh sách các bạn dạng đã tự động được lưu trong mỗi phiên biên tập.

Tab Named
Tự động lưu trong Adobe Lightroom

4. Để tạo 1 Version trong tab Named, click Create Version, nhập tên, rồi click Create. 1 Version của các biên tập gần nhất sẽ được thêm vào tab Named của bảng Versions. Bạn có thể tiếp diễn vận dụng nhiều biên tập hơn cho ảnh và tạo 1 số bạn dạng khác bằng cách này.

5. Để xem các biên tập trong Version, chỉ cần trỏ chuột qua 1 Version trong tab Named hoặc Auto để thấy hình xem trước trong ảnh của bạn.

6. Trong tab Named, đổi lại tên hoặc xóa bạn dạng, click icon 3 chấm.

Xóa phiên bản trong Adobe Lightroom

4. Để lưu bạn dạng tự động vào tab Named, click icon 3 chấm cạnh Version trong tab Auto và chọn Save as Named Version. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chọn xóa Version từ thực đơn 3 chấm.

Đăng bởi: Trường muonmau.vn

Phân mục: Tổng hợp

Xem thêm Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom

Adobe Lightroom là ứng dụng chỉnh sửa ảnh chứa hiệu ứng nghệ thuật nhiều chủng loại và tuyệt đẹp. Dưới đây là cách dùng các điều khiển và preset Adobe Lightroom nhưng mà bạn cần biết.

Bạn có thể truy cập các điều khiển Edit trong trình xem Detail. Tại bảng Edit, các điều khiển biên tập được xếp đặt trong nhiều bảng không giống nhau. Bạn có thể mở mang hoặc thu gọn những bảng này để truy cập những điều khiển sau: Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn thông suốt tác động của từng điều khiển & preset Adobe Lightroom lúc biên tập ảnh.

  • Adobe Photoshop Lightroom
  • Adobe Photoshop Lightroom cho Mac
  • Adobe Photoshop Lightroom cho iOS
  • Adobe Photoshop Lightroom cho Android
Xem thêm  Cân bằng sinh học là gì? Ý nghĩa của cân bằng sinh học? Nguyên nhân gây mất cân bằng sinh học Cập nhật

Để khởi đầu biên tập ảnh bằng 1 trong số các điều khiển Edit bất cứ, hãy làm như sau:

1. Mở bảng My Photos. Trong bảng My Photos, chọn album chứa ảnh bạn muốn biên tập.

2. Nếu đang trong trình xem Photo GridTrình xem dạng lưới hoặc Square GridTrình xem dạng ô vuông, chọn ảnh muốn biên tập. GIờ click iconTrình xem View trong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.

3. Nếu đã ở trong trình xem Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra bên dưới chọn lựa hiện nay.

Xem xét: Các điều khiển Edit chỉ có sẵn ở trình xem Detail.

4. Để mở bảng Edit trong trình xem Detail, click iconicon chỉnh sửa ở góc phải phía trên cùng. Giờ bạn có thể mở mang/thu gọn bảng để truy cập các điều khiển biên tập được xếp đặt theo Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry.

Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng

Bạn có thể xem các chỉ số giảm Highlight và Shadow ở các góc trên của biểu đồ để rà soát xem vùng ảnh nào đang quá sáng hoặc tối lúc đang thực hiện biên tập.

Để xem độ sáng và đổ bóng trong ảnh, hãy tuân theo những bước sau:

1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập. Click icon Edit ở góc phải phía trên để xem bảng Edit.

2. Trong bảng Edit, click icon thực đơn 3 dấu chấm và chọn Show Histogram.

3. Trong Histogram:

Chỉ báo clipping Shadow
Chỉ báo clipping Highlight
  • Nếu chỉ báo clipping ở góc trên bên trái được bật sáng (hình tam giác ở chỉ số clip sẽ có màu trắng), Adobe Lightroom giảm bóng đổ trong ảnh của bạn. Click vào chỉ báo độ sáng để xem bóng đổ trong ảnh. Bóng đổ được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu xanh dương.
  • Nếu chỉ báo clipping ở góc phải phía trên được bật sáng, tức là ứng dụng cắt bớt highlight trong ảnh. Click chỉ báo được bật sáng ấy để xem vùng highlight trong ảnh. Những highlight này được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu đỏ.
Lớp phủ màu đỏ chỉ vùng ảnh được giảm độ sáng
Lớp phủ màu xanh chỉ vùng ảnh giảm đổ bóng

4. Click lại chỉ báo clipping được bật sáng ở góc trái hoặc phải để ẩn clipping tương ứng trong ảnh.

Xem xét:

  • Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn phím J để hiện hoặc ẩn cắt bớt đổ bóng hoặc vùng sáng trong ảnh.
  • Click chuột phải (Windows) / Cmd (macOS) vào biểu đồ Histogram và bỏ chọn Show Clipping in Histogram để ẩn các chỉ báo clipping Histogram.

Profile

Xem xét:

Kể từ Lightroom CC 1.4 (phát hành 6/2018), Presets và Profiles (bao gồm bên thứ 3 và của khách hàng tùy biến) sẽ được đồng bộ tự động trên Lightroom cho desktop và mobile.

Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic.

Profile cho phép bạn kiểm soát cách hiển thị màu sắc và tông màu trong ảnh. Những cấu hình được phân phối trong bảng Profile được dùng để làm điểm khởi đầu hay nền móng thực hiện biên tập ảnh.

Vận dụng 1 profile trên ảnh ko chỉnh sửa hay ghi đè trị giá của các thanh trượt kiểm soát biên tập. Thành ra, bạn có thể biên tập ảnh như ý thích, sau ấy, chọn vận dụng 1 profile ở phía trên ảnh biên tập.

Duyệt và vận dụng profile

1. Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. Giờ click icon Detail ở thanh phương tiện bên dưới để chuyển sang trình xem này.

Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập từ đoạn phim hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.

Click icon Edit ở góc phải phía trên để mở bảng Biên tập.

Trong bảng Profile ở phía trên cùng, dùng thực đơn pop-up Profile để truy cập nhanh profile Adobe Raw. Để xem các profile có sẵn, click Browse.

Duyệt profile
Nhóm profile cho ảnh Raw

Xem xét: Lúc nhập ảnh, profile Adobe ColorAdobe Monochrome mặc định được vận dụng cho các ảnh màu và đen trắng tương ứng.

2. Mở mang nhóm profile bất cứ để xem cấu hình có sẵn ở nhóm ấy.

Xem xét:

Khi mà duyệt profile trong bảng Profile, click thực đơn 3 dấu chấm để truy cập trình xem và các tùy chọn bộ lọc. Bạn có thể chọn xem profile dưới dạng danh sách hoặc thumbnail kiểu khung lưới hay ảnh đại diện to. Bạn cũng có thể lọc profile để hiển thị chúng theo loại – Color hoặc B&W.

Favorites: Hiển thị profile bạn đã ghi lại thích thú.

Profile cho ảnh RAW

Profile cho ảnh raw

Những nhóm profile sau sẽ hiện lúc bạn biên tập ảnh raw.

Adobe Raw: Những profile Adobe Raw cải thiện đáng kể hiển thị màu sắc và phân phối điểm bắt đầu tốt để biên tập ảnh raw. Profile Adobe Color được thiết kế để phân phối độ thăng bằng màu sắc tốt cho mọi ảnh – mặc định được vận dụng cho ảnh raw bạn nhập trong Lightroom.

Camera Matching: Hiển thị profile dựa trên mẫu camera chụp ảnh raw. Dùng profile Camera Matching nếu bạn muốn màu trong file raw khớp với hình ảnh bạn thấy trên màn hình của máy ảnh.

Legacy: Hiển thị các profile cũ cũng được phân phối ở bạn dạng trước đây của app Lightroom.

Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw

Các profile thông minh hoạt động trên mọi loại file bao gồm ảnh raw, JPEG và TIFF. Những profile này được thiết kế để tạo kiểu hoặc hiệu ứng nhất mực trong ảnh.

Artistic: Dùng những profile này nếu muốn màu trong ảnh sắc nét hơn với độ chỉnh sửa màu sắc mạnh bạo hơn.

B&W: Dùng profile này để có độ chuyển sắc thái tối ưu cho tác phẩm đen & trắng.

Modern: Dùng profile này để tạo hiệu ứng lạ mắt, thích hợp với các kiểu nhiếp ảnh đương đại.

Vintage: Dùng những profile này để sao chép hiệu ứng ảnh vintage.

Profile nghệ thuật

Xem xét: Lúc vận dụng profile Artistic, B&W, Modern hoặc Vintage, Lightroom phân phối thêm 1 thanh trượt Amount cho phép bạn kiểm soát chừng độ của profile.

3. Chuyển di con trỏ qua profile bất cứ để xem trước hiệu ứng của nó trong ảnh. Click profile mong muốn để vận dụng nó vào ảnh của bạn.

Thêm profile vào Favorites

Để thêm 1 profile vào nhóm Favorites:

  • Lúc duyệt các profile trong trình xem dạng Grid hoặc Large, trỏ chuột qua ảnh đại diện profile ấy và click icon hình ngôi sao hiện ở góc trên bên phải của thumbnail ấy.
  • Lúc duyệt profile trong trình xem dạng danh sách, trỏ chuột qua profile ấy và click icon ngôi sao hiện cạnh tên profile.

Nhập profile

Bạn có thể nhập profile camera bên thứ 3 ở định dạng XMP như sau:

  1. Trong bảng Profile, click Browse.
  2. Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên bảng Profile. Sau ấy, chọn Import Profiles từ thực đơn pop-up.
  3. Trong hộp thoại Import Profiles xuất hiện, đến đường dẫn đề xuất và chọn 1 hoặc nhiều profile XML hơn.
  4. Click Import.

Điều hành profile

Lightroom cho phép bạn hiển thị hoặc ẩn các nhóm profile không giống nhau được hiện ra trong trình duyệt Profile Adobe Raw, Camera Matching, Legacy, Artistic, B&W, Modern, Vintage hoặc bất cứ profile bạn đã nhập. Để hiện/ẩn các nhóm profile trong Lightroom, hãy tuân theo các bước sau:

Xem xét:

Thiết lập hiện/ẩn các nhóm profile chi tiết cho từng máy tính hoặc thiết bị. Tỉ dụ, bạn có thể ẩn 1 số nhóm profile trong desktop Lightroom nhưng mà chúng vẫn sẽ hiển thị ở Lightroom trên thiết bị thiết bị cầm tay…

  1. Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Profile ở phía trên cùng, click Browse.
  2. Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên của bảng Profile. Sau ấy, chọn Manage Profiles từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Manage, chọn các nhóm profile bạn muốn hiện trong trình duyệt Profile. Bỏ chọn các nhóm profile muốn ẩn từ trình duyệt Profile.
  4. Click Back để quay lại trình duyệt Profile.

Trình duyệt Profile giờ chỉ hiển thị các nhóm profile bạn chọn qua tùy chọn Manage Profiles.

Độ sáng

Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh

Dùng các điều khiển thanh trượt được phân phối trong bảng Light, bạn có thể điều chỉnh khuôn khổ sắc thái toàn cục.

Xem xét:  Trong bảng Light, click nút AUTO để Lightroom tự động vận dụng các biên tập tốt nhất cho những điều khiển slider trên cho ảnh của bạn, bao gồm: Exposure, Contrast, Highlights, Shadows, Whites, Blacks, Saturation và Vibrance.

Exposure: Kiểm soát độ sáng của ảnh. Chuyển di thanh nút trượt sang trái để làm ảnh tối hơn, sang phải để ảnh sáng hơn.

Contrast: Quyết định độ tương phản giữa màu sáng và tối. Chuyển di nút trượt sang trái để giảm tương phản, sang phải để tăng tương phản.

Highlights: Kiểm soát độ sáng của các phần hơi sáng quá trong ảnh. Chuyển di nút trượt sang trái lúc muốn giảm highlight để khôi phục cụ thể, chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và giảm sắc nét.

Shadows: Kiểm soát độ sáng của các phần nhạt hơn trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm bóng đổ sâu hơn, chuyển động nó sang phải để làm chúng sáng hơn và khôi phục các cụ thể.

Whites: Thiết lập điểm trong sáng ảnh. Chuyển di thanh trượt sang phải để tạo nhiều màu trắng hơn.

Blacks: Thiết lập điểm đen cho ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để có nhiều màu đen hơn.

Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve

Xem xét: Những chỉnh sửa ở Lightroom CC 1.4:

  • Xóa 2 tùy chọn Tone Curve: Medium Contrast và Strong Contrast.
  • Xóa tác dụng lưu Tone Curve và vận dụng các Curve đã lưu trong bảng Tone Curve.

Hiện nay, các Tone Curve sẽ được lưu dưới dạng preset để đồng bộ chúng trên hệ sinh thái phần mềm Lightroom.

Tone Curve trong bảng Light phân phối cho bạn nhiều quyền kiểm soát khuôn khổ màu và tương phản hình ảnh hơn so với bản trước đây. Click iconicon tone curve để mở mang bảng phụ trên Tone Curve.

Tone Curve

Trục ngang đại diện cho các trị giá màu gốc với màu đen ở bên trái và tăng dần dần các trị giá sáng hơn ở bên phải. Trục dọc đại diện cho các trị giá chỉnh sửa màu sắc, với màu đen ở bên dưới và trị giá sáng hơn tiến dần đến màu trắng ở trên cùng.

Nếu 1 điểm trên đường cong chuyển động lên trên, nó sẽ thành màu nhạt hơn và trái lại. Đường thẳng góc 45 độ cho bạn biết ko có chỉnh sửa nào trong thang màu, các trị giá nhập lúc đầu liên kết xác thực với trị giá đầu ra.

Để điều chỉnh Tone Curve, click đường cong ấy và kéo nó lên hoặc xuống. Lúc bạn kéo, vùng bị tác động và trị giá màu mới sẽ hiện ở góc phải bên dưới của Tone Curve.

Bạn cũng có thể chọn điều chỉnh Point Curve trong từng kênh đỏ, xanh lá hoặc xanh dương hoặc toàn thể 3 kênh đồng thời. Dưới đây là cách chọn 1 Channel và chỉnh Point Curve của nó:

Point Curve
  1. Chọn 1 Point Curve được phân phối ở trên: RGB Channels, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
  2. Click đường cong để thêm 1 Control Point. Để bỏ 1 Control Point trên đường cong, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrlclick (Mac OS) và chọn Delete Control Point từ thực đơn.
  3. Kéo 1 điểm để biên tập nó.
  4. (Tùy chọn) Chọn 1 tùy chọn từ Curve thả xuống (ở góc dưới bên phải): Linear, Medium Contrast hoặc Strong Contrast.
  5. Để quay lại 1 đường cong tuyến tính bất cứ khi nào, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl-click (macOS) ở bất kỳ nơi đâu trong đồ thị và chọn Reset Channel.

Màu sắc

Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh

Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Color, bạn có thể điều chỉnh màu trong ảnh:

  • White Balance tham chiếu đến màu sắc được tạo trong ảnh từ nhiệt độ của nguồn sáng. Tỉ dụ, mặt trời buổi trưa sẽ tạo ra 1 màu vàng ấm áp, còn đèn điện sẽ tạo ra màu xanh lam dịu mát trong ảnh. Thiết lập White Balance bằng cách chọn 1 preset hoặc chọn khu vực trung tính trong ảnh bằng phương tiện White Balance.
  • Tinh chỉnh thăng bằng trắng bằng các điều khiển Temp Tint. Temp hay Temperature thiết lập cách hiện màu vàng/ấm hoặc xanh/mát cho ảnh. Mặt khác, Tint sẽ điều chỉnh cách hiện màu xanh lá trong tấm hình.
  • Điều chỉnh độ bão hòa màu bằng phương tiện VibranceSaturation. Vibrance đẩy mạnh độ màu chìm, Saturation đẩy mạnh độ tất cả màu trong ảnh.
  • B&W là phương tiện được các thợ chụp ảnh thích thú. Nó giúp người xem đi sâu vào cụ thể ảnh. Chuyển ảnh sang màu đen trắng bằng tùy chọn B&W.
  • Chỉnh từng màu bằng thanh trượt Hue, Saturation, Luminance (HSL). Hue chỉnh tông màu, Saturation chỉnh sắc xám trong 1 màu. Luminance giúp chỉnh sửa chừng độ trong sáng màu để làm nó sáng hoặc tối hơn.
  • Từ bạn dạng Lightroom 4.0, bạn có thể điều chỉnh màu bóng đổ, hightlight, midtone bằng thanh trượt Color Grading.
Thanh công cụ HSL

Temp: Quyết định màu ấm hoặc lạnh trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá vàng, sang phải nếu màu quá xanh.

Tint: Quyết định sắc xanh hoặc tím hiện trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá tím, sang phải nếu màu quá xanh.

Vibrance: Tăng độ bão hòa của màu sắc, có thể chặn đứng trạng thái màu da kém thiên nhiên.

Saturation: Tăng đồng đều độ bão hòa của tất cả màu sắc. Chuyển di thanh trượt sang trái để bỏ độ bão hòa của màu sắc, sang phải để tăng bão hòa.

Dụng cụ Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh các điều khiển Tone Curve (trong bảng Light) hoặc Color Mixer (trong bảng Color) bằng cách trực tiếp kéo chúng trong Photo. Tỉ dụ, bạn có thể kéo sang trái trên bầu trời xanh để tăng độ bão hòa hoặc kéo sang phải nhân vật màu đỏ để đẩy mạnh màu sắc.

Để sử dụng phương tiện Targeted Adjustment:

1. Nếu đang xem ở dạng cửa sổ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click iconDetailstrong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.

Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra ở dưới chọn lựa hiện nay.

Click iconBảng Editở góc phải phía trên để mở bảng Edit.

2. Trong bảng Edit, tiến hành 1 trong số tác vụ sau:

  • Để điều chỉnh Tone Curve, mở mang bảng Light. Click icon Tone CurveTone Curve. Trong vùng Tone Curve, click icon phương tiện Targeted AdjustmentCông cụ điều chỉnh mục tiêu.
  • Để điều chỉnh Color MixerColor Mixer, mở mang bảng Color. Click icon Color Mixer > click icon phương tiện Targeted Adjustment.

3. Lúc kích hoạt Targeted Adjustment, 1 thanh phương tiện nổi hiện ở dưới ảnh. Trong toolbar, clickTone CurvehoặcColor Mixerđể chuyển giữa các điều khiển Tone Curve hoặc Color Mixer tương ứng.

Thanh công cụ điều chỉnh mục tiêu hiện các Tone Curve trong ảnh

4. Điều chỉnh Tone Curve bằng phương tiện Targeted Adjustment

icon Tone Curve

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh Parametric Curve và Point Curve trực tiếp trong ảnh. Bạn cũng có thể chỉnh Point Curve cho từng kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương.

  • Đối với Parametric Curve, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh vùng highlight, sáng, tối hay đổ bóng dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.
  • Đối với Point Curve và từng kênh màu Red, Green & Blue, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh các điểm điều khiển của đường cong dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.

Để điều chỉnh trị giá màu sắc bằng phương tiện Targeted Adjustment:

  1. Click iconTone Curvetrong thanh phương tiện nổi để hiển thị các điều khiển Tone Curve. Chọn đường cong bạn muốn điều chỉnh: Parametric Curve, Point Curve, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
  2. Chuyển di thanh trượt qua vùng bạn muốn điều chỉnh trong ảnh.
  3. Kéo theo chiều ngang trong ảnh để điều chỉnh trị giá đường cong chọn lựa.

Điều chỉnh Color Mixer bằng phương tiện Targeted Adjustment

Điều chỉnh Color Mixer

Dụng cụ Targeted Adjustment điều chỉnh màu chi tiết được lấy mẫu từ vùng mong muốn tại nơi bạn kéo con trỏ, cho phép bạn chỉnh sắc thái, bão hòa hoặc độ chói trực tiếp bằng con trỏ.

Để điều chỉnh màu bằng phương tiện Targeted Adjustment:

  1. Click iconColor Mixertrong thanh phương tiện nổi để hiện các điều khiển Color Mixer. Chọn setup bạn muốn điều chỉnh: Hue, Saturation hoặc Luminance.
  2. Chuyển di con trỏ qua màu bạn muốn điều chỉnh trong ảnh. Sau ấy, kéo dọc theo chiều ngang của ảnh để tăng hoặc giảm thiết lập chọn lựa cho màu ấy. Kéo sang phải để tăng trị giá, sang trái để giảm trị giá.

5. Để đóng hoặc tắt phương tiện Targeted Adjustment, click icon X trong thanh phương tiện.

Hiệu ứng

  • Texture: Làm mịn hoặc nổi trội cụ thể texture trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mịn cụ thể, sang phải để làm nổi trội cụ thể. Lúc bạn điều chỉnh thanh trượt Texture, màu sắc hay sắc thái ko chỉnh sửa.
  • Clarity: Chỉnh sửa tương phản bao quanh các cạnh của nhân vật trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mềm cạnh, sang phải để tăng độ tương phản của cạnh.
  • Dehaze: Chuyển di thanh trượt sang trái để bổ sung mô phỏng hiệu ứng sương mù, sang phải để loại trừ sương mù.
  • Vignette: Làm sáng hoặc tối hơn các cạnh bên ngoài ảnh. Điều chỉnh thanh trượt Vignette:
    • Feather: Các trị giá thấp hơn giảm độ mềm mại giữa họa tiết và pixel bao quanh. Các trị giá cao hơn tăng độ mềm mại.
    • Midpoint: Trị giá thấp vận dụng điều chỉnh Amount sang vùng to hơn, nằm cách xa các góc. Trị giá cao hơn giới hạn điều chỉnh đến vùng gần các góc hơn.
    • Roundness: Trị giá thấp hơn làm hiệu ứng vignette có hình bầu dục hơn. Các trị giá cao hơn làm tròn các hiệu ứng vignette hơn.
    • Highlights: Điều khiển chừng độ tương phản highlight được giữ nguyên lúc Amount được điều chỉnh đến mức âm, thích hợp với ảnh highlight thấp như chụp ánh nến, đèn đường.

Split Toning

Dùng các điều khiển Split Toning trong bảng Effects, bạn có thể tạo hiệu ứng split tone, trong ấy, 1 màu được vận dụng cho Shadows Highlight trong ảnh. Tỉ dụ, bạn có thể màu hóa ảnh đơn sắc và các hiệu ứng đặc trưng từ ảnh phim được xử lý chéo đến hình màu.

Split Tone trong ảnh

Để tạo hiệu ứng split tone trong ảnh, hãy làm như sau:

  1. Trong bảng Effects, click iconSplit Toneđể xem các điều khiển Split Toning.
  2. Đặt các trị giá HueSaturation bằng cách chọn riêng mẫu Shadows hoặc Highlight, sau ấy kéo điểm điều khiển tương ứng để chọn màu trong đoạn dốc màu. Xem xét, Hue thiết lập màu sắc của riêng sắc thái ấy, còn Saturation điều chỉnh cường độ màu.
  3. Điều chỉnh thanh trượt Balance (nằm giữa Shadow và Highlight) để thăng bằng hiệu ứng giữa các thanh trượt Highlight và Shadow. Chuyển di thanh trượt sang phải để dành đầu tiên màu Highlight đã chọn, chuyển động thanh trượt sang trái để dành đầu tiên chọn màu Shadows.

Detail

Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Detail, bạn có thể tăng độ nét ảnh, làm nổi trội cụ thể hay xóa nhiễu ảnh. Nhiễu ảnh bao gồm nhiễu độ chói (grayscale) khiến ảnh trông nhiễu hạt và nhiễu màu sắc. Ảnh chụp ở vận tốc ISO thường bị nhiễu rõ rệt.

Sharpening: Chuyển di thanh trượt sang bên phải để tăng độ sắc nét các cụ thể.

  • Radius: Điều chỉnh kích tấc các cụ thể muốn tăng độ sắc nét. Ảnh có cụ thể tốt có thể cần 1 setup bán kính thấp hơn. Ảnh cụ thể to có thể dùng bán kính to hơn. Dùng bán kính quá to thường cho kết quả ko thiên nhiên.
  • Detail: Điều chỉnh chừng độ tăng sắc nét ảnh và làm nổi trội cạnh. Các setup thấp hơn về căn bản làm nét cạnh để bỏ độ mờ. Các trị giá cao cực hữu dụng trong việc làm rõ kết cấu ảnh.
  • Masking: Kiểm soát các lớp phủ cạnh. Với thiết lập zero (0), mọi thứ trong ảnh đều có cùng chừng độ nét. Với thiết lập 100, tăng độ sắc nét được giới hạn trong các vùng gần cạnh nổi nhất.

Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu độ chói.

  • Detail: Kiểm soát nhiễu độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Các trị giá cao hơn bảo vệ nhiều cụ thể hơn nhưng mà có thể cho kết quả nhiễu hơn. Các trị giá thấp hơn cho kết quả rõ hơn nhưng mà có thể làm mất đi 1 số cụ thể.
  • Contrast: Kiểm soát chừng độ tương phản độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Trị giá cao hơn bảo toàn độ tương phản nhưng mà có thể tạo ra các đốm mờ. Trị giá thấp hơn cho kết quả mượt nhưng mà hơn nhưng mà có độ tương phản thấp hơn.

Color Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu màu.

  • Detail: Điều khiển ngưỡng nhiễu màu. Trị giá càng cao sẽ bảo vệ các cạnh màu nhạt, giàu cụ thể nhưng mà có thể khiến màu bị lốm đốm. Trị giá thấp hơn xóa đốm màu nhưng mà dễ khiến màu bị phai.
  • Smoothness: Trị giá càng cao sẽ làm mềm hiệu ứng cho các sắc thái lốm đốm.

Grain: Chuyển di thanh trượt sang phải để thêm hiệu ứng film grain.

  • Size: Kiểm soát kích tấc hạt. Ở mức 25 trở lên, Lightroom thêm vào màu xanh để hiệu ứng trông tốt hơn và giảm nhiễu.
  • Roughness: Kiểm soát độ đều đặn của hạt. Chuyển di sang trái để khiến hạt trông tương đồng hơn, chuyển sang phải để hạt ko đồng đều.

Optics

Các ống kính camera có thể chụp hình bị khuyết cụ thể nào ấy do chiều dài tiêu cự, f-stop và khoảng cách chụp. Bạn có thể hiệu chỉnh và hạn chế những lỗi này bằng cách dùng các tùy chọn trong bảng Optics.

Hiệu chỉnh quang sai Chromatic

Quang sai Chromatic hiện ra dưới dạng vệt màu dọc theo các cạnh của nhân vật. Nó nảy sinh do lỗi ống kính vào các màu không giống nhau ở cùng 1 địa điểm, các quang sai trong microlense cảm biến và lóe sáng.

Quang sai Chromatic: Chọn nó để tự động hiệu chỉnh các đường viền bên màu xanh lam-vàng và xanh lục-đỏ trong ảnh.

Bản Optics
Quang sai trong Optics

Bật hiệu chỉnh ống kính

Lightroom bao gồm nhiều cấu hình ống kính nhưng mà bạn có thể dùng để sửa các quang sai bình thường như biến hình dạng học, họa tiết. Những setup này dựa trên metadata nhận biết camera & ống kính được sử dụng để chụp ảnh, sau ấy bù trừ cho thích hợp.

1. Trong bảng Optics, tích Enable Lens Corrections.

Lightroom tự động chọn setup ống kính thích hợp với mẫu camera, độ dài tiêu cự, f-stop và thông tin khoảng cách tiêu cự trong metadata của ảnh.

Những camera Lightroom cung cấp hiệu chỉnh setup ống kính: các ống kính và máy ảnh Micro 4/3 (MFT), bao gồm Panasonic, Olympus và dòng máy ảnh khác (Fuji X, Leica Q, cộng với nhiều kiểu máy ngắm và chụp của Canon). Tất cả đều tự động và ko cần đến sự tương tác của bạn.

Nếu ống kính của bạn được cung cấp tự động, Lightroom sẽ hiện Built-in Lens Profile Applied trong bảng Optics. Click icon info để xem thông tin Lens Profile.

2. Nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy setup ống kính thích hợp hoặc bạn muốn chỉnh sửa chọn lựa, làm như sau:

  • Click profile ống kính hiện nay để chỉnh sửa chọn lựa tự động hoặc click Manually Select a Profile nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy nó.
  • Trong Select a Lens Profile , chọn Make, Model Profile.

Thiết đặt ống kính sẽ chuẩn bị, tùy thuộc vào việc bạn điều chỉnh file raw hoặc không hề raw.

Lựa chọn cấu hình camera
Chọn cấu hình ống kính

3. Nếu muốn, bạn có thể tùy biến vận dụng hiệu chỉnh cho setup ống kính bằng thanh trượt:

  • Distortion Correction: Trị giá mặc định 100 giảm méo hình 100%. Trị giá trên 100 cho chừng độ hiệu chỉnh biến dạng to hơn và trái lại.
  • Lens Vignetting: Trị giá mặc định 100 tương ứng hiệu chỉnh họa tiết 100%, to hơn 100 có độ hiệu chỉnh to hơn và trái lại.

Defringe

Các điều khiển Defringe giúp nhận biết và loại trừ viền màu ở các cạnh có độ tương phản cao. Bạn có thể xóa viền màu do quang sai màu theo chiều dọc và giảm 1 số cụ thể màu nhưng mà phương tiện Remove Chromatic Aberration chẳng thể xóa bỏ. Để dùng phương tiện này, hãy tiến hành theo những bước sau:

1. Trong bảng Optics, click icon Defringe ở góc phải phía trên để xem các điều khiển Defringe.

Icon Defringe

2. Tùy thuộc vào sắc thái bạn muốn xóa, chọn nút radio tím hoặc xanh lá và click Fringe Selector.

Thanh trượt chỉnh Defringe

3. Trỏ qua màu mong muốn trong ảnh và click vào nó để khử nhiễu hoặc bỏ nó đi.

Bên cạnh đó, dùng thanh trượt Amount để xác định chừng độ màu muốn xóa và thanh trượt Hue để chọn khuôn khổ màu.

Geometry

1 khoảng cách gần chủ thể và các kiểu ống kính nhất mực có thể làm hỏng phối cảnh và làm cong, nghiêng hay lệch các đường thẳng trong ảnh. Bạn có thể giải quyết những vấn đề này bằng cách dùng điều khiển ở bảng Geometry.

Bảng Geometry

Điều khiển Upright phân phối 4 tùy chọn phối cảnh tự động – Auto, Màn chơi, VerticalFull cùng tùy chọn Guided thủ công. Sau lúc vận dụng Upright, bạn có thể chỉnh sửa biên tập bằng các thanh trượt Manual Transform.

Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh

1. Chọn ảnh để biên tập.

Chỉnh sửa ảnh bằng AI

2. (Đề nghị) Trong cửa sổ Detail, mở Edit và điều hướng đến bảng Optics. Chọn box Enable Lens Corrections.

Xem xét: Bạn nên bật hiệu chỉnh ống kính trước lúc xử lý ảnh bằng các cơ chế Upright.

3. Điều hướng đến bảng Geometry. Từ thực đơn Upright, click 1 chọn lựa để vận dụng hiệu chỉnh cho ảnh.

  • Guided: Cho phép bạn vẽ 4 đường trên ảnh để biên tập phối cảnh.
  • Auto: Hiệu chỉnh cả 2 phối cảnh ngang và dọc khi mà thăng bằng toàn cục, bảo vệ nhiều vùng ảnh hiển thị nhất có thể.
  • Màn chơi: Hiệu chỉnh phối cảnh ngang.
  • Vertical: Hiệu chỉnh phối cảnh dọc.
  • Full: Liên kết toàn thể các kiểu hiệu chỉnh Upright để tự động sửa phối cảnh.

Dùng phương tiện Guided Upright

Nếu bạn chọn cơ chế Upright làm Guided, hãy làm như sau:

1. Click icon Guided Upright Tool, sau ấy vẽ trực tiếp các hướng dẫn trên ảnh.

Công cụ Guided Upright

2. Sau lúc đã vẽ ít ra 2 hướng dẫn, ảnh sẽ biến đổi tương tác.

Sửa ảnh trong AI

3. Chuyển qua các cơ chế Upright cho đến lúc bạn tìm thấy setup mong muốn nhất. Toàn thể cơ chế Upright sửa và điều hành các lỗi phối cảnh và méo hình. Thiết đặt tốt nhất chỉnh sửa theo từng ảnh. Hãy thử các cơ chế trước lúc quyết định chọn lựa nào là tốt nhất cho ảnh.

4. (Tùy chọn) Lúc sửa phối cảnh 1 ảnh, bạn có thể thu được vùng trắng gần các đường bo ảnh. Để chặn đứng điều này xảy ra, chọn Constrain Crop để tự động cắt ảnh theo kích tấc gốc.

5. Dùng Manual Transforms để tinh chỉnh các chỉnh sửa cho phối cảnh – Distortion, Vertical, Horizontal, Rotate, Aspect, Scale, X Offset, Y Offset.

Sao chép và dán biên tập

Lightroom cho phép bạn sao chép các biên tập đã vận dụng cho 1 ảnh và dán nó vào nhiều ảnh không giống nhau. Bạn cũng có thể chọn setup biên tập muốn sao chép từ 1 ảnh.

1. Chọn 1 ảnh

  • Nếu ở cửa sổ xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh từ nơi bạn muốn sao chép setup biên tập.
  • Nếu ở trong trình xem Detail, bạn có thể sao chép các setup biên tập từ hình hiện nay hay chọn ảnh được đề xuất từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa đang sử dụng.

2. Sao chép toàn thể setup biên tập từ ảnh chọn lựa

Để sao chép setup biên tập ảnh hiện nay, tiến hành 1 trong những việc sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Copy Edit Settings.
  • Nhấn phím Control + C (Win) hoặc Command + C (Mac)

Chọn setup biên tập để sao chép từ ảnh chọn lựa:

  1. Tại thanh thực đơn, chọn Photo > Choose Edit Settings Béo Copy. Bên cạnh đó, nhấn Control + Shift + C (Win) hoặc Shift + Command + C (Mac).
  2. Tại box Copy Settings xuất hiện, click thực đơn pop-up Select ở trên cùng và chọn 1 trong số tùy chọn sau:
    1. All: Chọn toàn thể nhóm setup biên tập.
    2. Modified: Chỉ chọn các setup biên tập bạn muốn điều chỉnh hay đã vận dụng trên ảnh chọn lựa.
    3. Default: Chọn bộ setup biên tập mặc định. Các setup Tools và Geometry mặc định được loại trừ.
    4. None: Bỏ chọn toàn thể setup biên tập.
  3. Bạn cũng có thể tự tay chọn hoặc bỏ chọn setup bằng cách mở mang các nhóm setup biên tập.
  4. Sau lúc tạo chọn lựa, nhấn Copy.
Cài đặt sao chép

3. Chọn 1 hoặc nhiều ảnh bạn muốn dán setup biên tập đã sao chép.

  • Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 hoặc nhiều ảnh muốn dán các setup biên tập.
  • Nếu đang ở trong trình xem Detail, chọn 1 hoặc nhiều ảnh từ filmstrip.

4. Dán các setup đã sao chép

Để dán các setup biên tập đã sao chép sang ảnh chọn lựa, hãy tiến hành 1 trong những tác vụ sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Paste Edit Settings.
  • Nhấn Control + V (Win) hoặc Command + V (Mac).

Preset

Xem xét: Kể từ Lightroom CC 1.4, đồng bộ Preset và Profiles (bao gồm cả bên thứ 3 và do khách hàng tùy biến) tự động trên Lightroom desktop và mobile.

Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic desktop.

Xem trước và vận dụng các preset Develop

  1. Nếu ở trong trình xem Photo Grid hay Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icon trong thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang trình xem Detail. Nếu đã ở trong Detail, chọn ảnh bạn muốn sửa từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
  2. Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở dưới.
  3. Trong bảng Presets, các preset mặc định được nhóm trong Color, Creative, B&W, DetailsComponents. Các thiết lập trước do khách hàng tạo có sẵn ở User Presets. Mở mang nhóm bất cứ để mở các preset của nó.
  4. (Tùy chọn) Hiện hoặc ẩn các preset tương xứng 1 phần.
  5. Để xem trước hiệu ứng của 1 preset trên ảnh, chuyển con trỏ trên nó trong bảng Presets. Để vận dụng 1 preset trên ảnh, click nó trong bảng Presets.

Tạo preset khách hàng

Bạn có thể tạo và lưu các preset Develop tùy biến dựa trên những setup điều khiển biên tập hiện nay (trong bảng Edit) của ảnh chọn lựa.

  1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh dựa trên cụ thể bạn muốn tạo 1 preset khách hàng.
  2. ClickPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở dưới.
  3. Trong bảng Presets, click iconicon 3 chấmvà chọn Create Preset từ thực đơn pop-up.
  4. Trong hộp thoại New Preset xuất hiện, đặt tên cho preset của bạn. Click Save. Preset đã lưu được thêm vào danh sách User Presets trong bảng Presets.

Cập nhật preset khách hàng

Để update 1 thiết lập trước đã lưu của khách hàng, hãy làm như sau:

  1. Trong cửa sổ Detail, clickPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở bên dưới.
  2. Trong bảng Presets, mở mang nhóm User Presets.
  3. Chọn 1 preset khách hàng để vận dụng nó trên ảnh, rồi biên tập các setup Edit theo đề xuất.
  4. Giờ click chuột phải vào preset khách hàng và chọn Update With Current Settings trong thực đơn pop-up.

Xóa 1 preset của khách hàng

Bạn chẳng thể xóa các preset tích hợp sẵn trong Lightroom. Bạn chỉ có thể xóa preset do khách hàng tự tạo.

  1. Trong bảng Detail, click ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở bên dưới.
  2. Trong bảng Presets, click chuột phải vào 1 preset của khách hàng và chọn Delete từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Delete Preset, click Delete để công nhận hành động. Nếu ko, click Cancel.

Điều hành các preset

Lightroom cho phép bạn hiện hoặc ẩn các nhóm preset không giống nhau trong bảng Presets – Color, Creative, B&W, Curve, Grain, Sharpening, Vignetting và User Presets. Cách làm như sau:

  1. Click iconPresetở góc phải phía trên để mở bảng Edit > Presets.
  2. Tại đây, click icon 3 chấm và chọn Manage Presets từ thực đơn pop-up.
  3. Trong Manage, chọn các nhóm preset bạn muốn hiện ở bảng Presets. Bỏ chọn các nhóm muốn ẩn khỏi bảng này.
  4. Click Back để quay lại bảng Presets.

Thiết lập lại biên tập ảnh

Lightroom cho phép bạn khôi phục ảnh đã biên tập về hiện trạng gốc (ở lần trước tiên bạn nhập). Bạn cũng có thể khôi phục các biên tập về hiện trạng đã mở gần nhất trong Lightroom. Để reset các biên tập ảnh, bạn phải vào trình xem Detail.

1. Mở cửa sổ xem cụ thể

Nếu đang ở cơ chế Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh đã biên tập nhưng mà bạn muốn reset. Giờ click iconTrình xem Detailtrên thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang cửa sổ xem Detail.

Nếu đã ở trong cơ chế Detail, chọn ảnh muốn reset từ icon filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.

2. Khôi phục ảnh về hiện trạng gốc

Hãy tiến hành 1 trong số những việc sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Original.
  • Nhấn Shift + R.

Khôi phục ảnh về hiện trạng đã mở trước ấy bằng 1 trong 2 cách sau:

  • Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Open.
  • Nhấn tổ hợp phím Shift + Command + R.

Vận dụng các biên tập cục bộ

Dùng các phương tiện Brush, Linear Gradient hoặc Radial Gradient, bạn có thể tiến hành các biên tập cho từng vùng chi tiết trong ảnh. Bạn có thể truy cập những phương tiện này ở bảng bên phải trong My Photos hoặc cửa sổ Sharing.

Dụng cụ Brush cho phép bạn tùy chọn các biên tập cho ảnh bằng cách vẽ lên vùng ảnh chọn lựa.

Dụng cụ Linear và Radial Gradient cho phép bạn vận dụng các điều chỉnh trên 1 vùng ảnh. Bạn có thể mở mang hoặc thu hẹp vùng như ý muốn.

Click công cụ điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng
Click phương tiện điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng

Tạo và xem các bạn dạng

Bạn dạng – Version giúp bạn mau chóng xem và so sánh các biên tập không giống nhau được tiến hành trên cùng 1 ảnh. Bạn có thể xem các bạn dạng được tạo tự động và có thể tạo cả Version. Cách tiến hành như sau:

1. Mở 1 ảnh trong trình xem Detail và vận dụng các biên tập mong muốn từ bảng Edit.

2. Click Versions ở dưới bảng Edit.

Bảng chỉnh sửa phiên bản trong Adobe Lightroom

3. Trong bảng Versions, chọn tab Named. Tab này cho phép bạn lưu riêng các bạn dạng. Mặt khác, tab Auto phân phối 1 danh sách các bạn dạng đã tự động được lưu trong mỗi phiên biên tập.

Tab Named
Tự động lưu trong Adobe Lightroom

4. Để tạo 1 Version trong tab Named, click Create Version, nhập tên, rồi click Create. 1 Version của các biên tập gần nhất sẽ được thêm vào tab Named của bảng Versions. Bạn có thể tiếp diễn vận dụng nhiều biên tập hơn cho ảnh và tạo 1 số bạn dạng khác bằng cách này.

5. Để xem các biên tập trong Version, chỉ cần trỏ chuột qua 1 Version trong tab Named hoặc Auto để thấy hình xem trước trong ảnh của bạn.

6. Trong tab Named, đổi lại tên hoặc xóa bạn dạng, click icon 3 chấm.

Xóa phiên bản trong Adobe Lightroom

4. Để lưu bạn dạng tự động vào tab Named, click icon 3 chấm cạnh Version trong tab Auto và chọn Save as Named Version. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chọn xóa Version từ thực đơn 3 chấm.

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là ăn gian!
Nguồn san sẻ: Trường muonmau.vn (thptsoctrang.edu.vn)

Trên đây là nội dung về Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom
được nhiều bạn ân cần hiện tại. Chúc quý độc giả thu được nhiều tri thức quý giá qua bài viết này!

Tham khảo bài khác cùng phân mục: Kiến Thức Tổng Hợp

Từ khóa kiếm tìm: Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom

Thông tin khác

+

Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom

#Cách #dùng #các #điều #khiển #chỉnh #sửa #và #preset #trong #Adobe #Lightroom

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

Adobe Lightroom là ứng dụng chỉnh sửa ảnh chứa hiệu ứng nghệ thuật nhiều chủng loại và tuyệt đẹp. Dưới đây là cách dùng các điều khiển và preset Adobe Lightroom nhưng mà bạn cần biết.
Bạn có thể truy cập các điều khiển Edit trong trình xem Detail. Tại bảng Edit, các điều khiển biên tập được xếp đặt trong nhiều bảng không giống nhau. Bạn có thể mở mang hoặc thu gọn những bảng này để truy cập những điều khiển sau: Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn thông suốt tác động của từng điều khiển & preset Adobe Lightroom lúc biên tập ảnh.

Related Articles

Hóa học 9 Bài 56: Ôn tập cuối năm – Giải bài tập SGK Hóa học 9 Bài 56

Xem thêm  Cần Liệm Liêm Chính là gì? Ví dụ về Cần, Kiệm, Liêm, Chính mới nhất

11 giờ ago

Hóa học 9 Bài 55: Thực hành: Thuộc tính của gluxit – Giải bài tập SGK Hóa học 9 Bài 55

12 giờ ago

Hóa học 9 Bài 54: Polime – Giải bài tập SGK Hóa học 9 Bài 54

12 giờ ago

Hóa học 9 Bài 53: Protein – Giải bài tập SGK Hóa học 9 Bài 53

12 giờ ago

Adobe Photoshop Lightroom
Adobe Photoshop Lightroom cho Mac
Adobe Photoshop Lightroom cho iOS
Adobe Photoshop Lightroom cho Android

Để khởi đầu biên tập ảnh bằng 1 trong số các điều khiển Edit bất cứ, hãy làm như sau:
Bạn đang xem: Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom
1. Mở bảng My Photos. Trong bảng My Photos, chọn album chứa ảnh bạn muốn biên tập.

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

2. Nếu đang trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. GIờ click icon trong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
3. Nếu đã ở trong trình xem Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra bên dưới chọn lựa hiện nay.

Xem xét: Các điều khiển Edit chỉ có sẵn ở trình xem Detail.

4. Để mở bảng Edit trong trình xem Detail, click icon ở góc phải phía trên cùng. Giờ bạn có thể mở mang/thu gọn bảng để truy cập các điều khiển biên tập được xếp đặt theo ─ Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry.
Nội dung1 Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng2 Profile2.1 Duyệt và vận dụng profile2.1.1 Profile cho ảnh raw2.1.2 Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw2.2 Thêm profile vào Favorites2.3 Nhập profile2.4 Điều hành profile3 Độ sáng3.1 Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh3.2 Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve4 Màu sắc4.1 Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh5 Dụng cụ Targeted Adjustment6 Hiệu ứng6.1 Split Toning6.2 Detail6.3 Optics6.3.1 Hiệu chỉnh quang sai Chromatic6.3.2 Bật hiệu chỉnh ống kính6.3.3 Defringe6.4 Geometry6.4.1 Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh6.5 Sao chép và dán chỉnh sửa6.6 Preset6.7 Thiết lập lại biên tập ảnh6.8 Vận dụng các biên tập cục bộ6.9 Tạo và xem các phiên bản6.10 Xem thêm Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom 7 Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng8 Profile8.1 Duyệt và vận dụng profile8.1.1 Profile cho ảnh raw8.1.2 Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw8.2 Thêm profile vào Favorites8.3 Nhập profile8.4 Điều hành profile9 Độ sáng9.1 Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh9.2 Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve10 Màu sắc10.1 Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh11 Dụng cụ Targeted Adjustment12 Hiệu ứng12.1 Split Toning12.2 Detail12.3 Optics12.3.1 Hiệu chỉnh quang sai Chromatic12.3.2 Bật hiệu chỉnh ống kính12.3.3 Defringe12.4 Geometry12.4.1 Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh12.5 Sao chép và dán chỉnh sửa12.6 Preset12.7 Thiết lập lại biên tập ảnh12.8 Vận dụng các biên tập cục bộ12.9 Tạo và xem các bạn dạng
Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng
Bạn có thể xem các chỉ số giảm Highlight và Shadow ở các góc trên của biểu đồ để rà soát xem vùng ảnh nào đang quá sáng hoặc tối lúc đang thực hiện biên tập.
Để xem độ sáng và đổ bóng trong ảnh, hãy tuân theo những bước sau:
1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập. Click icon Edit ở góc phải phía trên để xem bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, click icon thực đơn 3 dấu chấm và chọn Show Histogram.
3. Trong Histogram:

Nếu chỉ báo clipping ở góc trên bên trái được bật sáng (hình tam giác ở chỉ số clip sẽ có màu trắng), Adobe Lightroom giảm bóng đổ trong ảnh của bạn. Click vào chỉ báo độ sáng để xem bóng đổ trong ảnh. Bóng đổ được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu xanh dương.
Nếu chỉ báo clipping ở góc phải phía trên được bật sáng, tức là ứng dụng cắt bớt highlight trong ảnh. Click chỉ báo được bật sáng ấy để xem vùng highlight trong ảnh. Những highlight này được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu đỏ.

4. Click lại chỉ báo clipping được bật sáng ở góc trái hoặc phải để ẩn clipping tương ứng trong ảnh.

Xem xét:

Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn phím J để hiện hoặc ẩn cắt bớt đổ bóng hoặc vùng sáng trong ảnh.
Click chuột phải (Windows) / Cmd (macOS) vào biểu đồ Histogram và bỏ chọn Show Clipping in Histogram để ẩn các chỉ báo clipping Histogram.

Profile

Xem xét:
Kể từ Lightroom CC 1.4 (phát hành 6/2018), Presets và Profiles (bao gồm bên thứ 3 và của khách hàng tùy biến) sẽ được đồng bộ tự động trên Lightroom cho desktop và mobile.
Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic.

Profile cho phép bạn kiểm soát cách hiển thị màu sắc và tông màu trong ảnh. Những cấu hình được phân phối trong bảng Profile được dùng để làm điểm khởi đầu hay nền móng thực hiện biên tập ảnh.
Vận dụng 1 profile trên ảnh ko chỉnh sửa hay ghi đè trị giá của các thanh trượt kiểm soát biên tập. Thành ra, bạn có thể biên tập ảnh như ý thích, sau ấy, chọn vận dụng 1 profile ở phía trên ảnh biên tập.
Duyệt và vận dụng profile
1. Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. Giờ click icon Detail ở thanh phương tiện bên dưới để chuyển sang trình xem này.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập từ đoạn phim hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click icon Edit ở góc phải phía trên để mở bảng Biên tập.
Trong bảng Profile ở phía trên cùng, dùng thực đơn pop-up Profile để truy cập nhanh profile Adobe Raw. Để xem các profile có sẵn, click Browse.

Xem xét: Lúc nhập ảnh, profile Adobe Color và Adobe Monochrome mặc định được vận dụng cho các ảnh màu và đen trắng tương ứng.

2. Mở mang nhóm profile bất cứ để xem cấu hình có sẵn ở nhóm ấy.

Xem xét:
Khi mà duyệt profile trong bảng Profile, click thực đơn 3 dấu chấm để truy cập trình xem và các tùy chọn bộ lọc. Bạn có thể chọn xem profile dưới dạng danh sách hoặc thumbnail kiểu khung lưới hay ảnh đại diện to. Bạn cũng có thể lọc profile để hiển thị chúng theo loại – Color hoặc B&W.

Favorites: Hiển thị profile bạn đã ghi lại thích thú.

Profile cho ảnh raw
Những nhóm profile sau sẽ hiện lúc bạn biên tập ảnh raw.
Adobe Raw: Những profile Adobe Raw cải thiện đáng kể hiển thị màu sắc và phân phối điểm bắt đầu tốt để biên tập ảnh raw. Profile Adobe Color được thiết kế để phân phối độ thăng bằng màu sắc tốt cho mọi ảnh – mặc định được vận dụng cho ảnh raw bạn nhập trong Lightroom.
Camera Matching: Hiển thị profile dựa trên mẫu camera chụp ảnh raw. Dùng profile Camera Matching nếu bạn muốn màu trong file raw khớp với hình ảnh bạn thấy trên màn hình của máy ảnh.
Legacy: Hiển thị các profile cũ cũng được phân phối ở bạn dạng trước đây của app Lightroom.

Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw
Các profile thông minh hoạt động trên mọi loại file bao gồm ảnh raw, JPEG và TIFF. Những profile này được thiết kế để tạo kiểu hoặc hiệu ứng nhất mực trong ảnh.
Artistic: Dùng những profile này nếu muốn màu trong ảnh sắc nét hơn với độ chỉnh sửa màu sắc mạnh bạo hơn.
B&W: Dùng profile này để có độ chuyển sắc thái tối ưu cho tác phẩm đen & trắng.
Modern: Dùng profile này để tạo hiệu ứng lạ mắt, thích hợp với các kiểu nhiếp ảnh đương đại.
Vintage: Dùng những profile này để sao chép hiệu ứng ảnh vintage.

Xem xét: Lúc vận dụng profile Artistic, B&W, Modern hoặc Vintage, Lightroom phân phối thêm 1 thanh trượt Amount cho phép bạn kiểm soát chừng độ của profile.
3. Chuyển di con trỏ qua profile bất cứ để xem trước hiệu ứng của nó trong ảnh. Click profile mong muốn để vận dụng nó vào ảnh của bạn.
Thêm profile vào Favorites
Để thêm 1 profile vào nhóm Favorites:

Lúc duyệt các profile trong trình xem dạng Grid hoặc Large, trỏ chuột qua ảnh đại diện profile ấy và click icon hình ngôi sao hiện ở góc trên bên phải của thumbnail ấy.
Lúc duyệt profile trong trình xem dạng danh sách, trỏ chuột qua profile ấy và click icon ngôi sao hiện cạnh tên profile.

Nhập profile
Bạn có thể nhập profile camera bên thứ 3 ở định dạng XMP như sau:

Trong bảng Profile, click Browse.
Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên bảng Profile. Sau ấy, chọn Import Profiles từ thực đơn pop-up.
Trong hộp thoại Import Profiles xuất hiện, đến đường dẫn đề xuất và chọn 1 hoặc nhiều profile XML hơn.
Click Import.

Điều hành profile
Lightroom cho phép bạn hiển thị hoặc ẩn các nhóm profile không giống nhau được hiện ra trong trình duyệt Profile – Adobe Raw, Camera Matching, Legacy, Artistic, B&W, Modern, Vintage hoặc bất cứ profile bạn đã nhập. Để hiện/ẩn các nhóm profile trong Lightroom, hãy tuân theo các bước sau:
Xem xét:
Thiết lập hiện/ẩn các nhóm profile chi tiết cho từng máy tính hoặc thiết bị. Tỉ dụ, bạn có thể ẩn 1 số nhóm profile trong desktop Lightroom nhưng mà chúng vẫn sẽ hiển thị ở Lightroom trên thiết bị thiết bị cầm tay…

Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Profile ở phía trên cùng, click Browse.
Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên của bảng Profile. Sau ấy, chọn Manage Profiles từ thực đơn pop-up.
Trong Manage, chọn các nhóm profile bạn muốn hiện trong trình duyệt Profile. Bỏ chọn các nhóm profile muốn ẩn từ trình duyệt Profile.
Click Back để quay lại trình duyệt Profile.

Trình duyệt Profile giờ chỉ hiển thị các nhóm profile bạn chọn qua tùy chọn Manage Profiles.
Độ sáng
Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh
Dùng các điều khiển thanh trượt được phân phối trong bảng Light, bạn có thể điều chỉnh khuôn khổ sắc thái toàn cục.
Xem xét:  Trong bảng Light, click nút AUTO để Lightroom tự động vận dụng các biên tập tốt nhất cho những điều khiển slider trên cho ảnh của bạn, bao gồm: Exposure, Contrast, Highlights, Shadows, Whites, Blacks, Saturation và Vibrance.
Exposure: Kiểm soát độ sáng của ảnh. Chuyển di thanh nút trượt sang trái để làm ảnh tối hơn, sang phải để ảnh sáng hơn.
Contrast: Quyết định độ tương phản giữa màu sáng và tối. Chuyển di nút trượt sang trái để giảm tương phản, sang phải để tăng tương phản.
Highlights: Kiểm soát độ sáng của các phần hơi sáng quá trong ảnh. Chuyển di nút trượt sang trái lúc muốn giảm highlight để khôi phục cụ thể, chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và giảm sắc nét.
Shadows: Kiểm soát độ sáng của các phần nhạt hơn trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm bóng đổ sâu hơn, chuyển động nó sang phải để làm chúng sáng hơn và khôi phục các cụ thể.
Whites: Thiết lập điểm trong sáng ảnh. Chuyển di thanh trượt sang phải để tạo nhiều màu trắng hơn.
Blacks: Thiết lập điểm đen cho ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để có nhiều màu đen hơn.
Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve

Xem xét: Những chỉnh sửa ở Lightroom CC 1.4:

Xóa 2 tùy chọn Tone Curve: Medium Contrast và Strong Contrast.
Xóa tác dụng lưu Tone Curve và vận dụng các Curve đã lưu trong bảng Tone Curve.

Hiện nay, các Tone Curve sẽ được lưu dưới dạng preset để đồng bộ chúng trên hệ sinh thái phần mềm Lightroom.
Tone Curve trong bảng Light phân phối cho bạn nhiều quyền kiểm soát khuôn khổ màu và tương phản hình ảnh hơn so với bản trước đây. Click icon để mở mang bảng phụ trên Tone Curve.

Trục ngang đại diện cho các trị giá màu gốc với màu đen ở bên trái và tăng dần dần các trị giá sáng hơn ở bên phải. Trục dọc đại diện cho các trị giá chỉnh sửa màu sắc, với màu đen ở bên dưới và trị giá sáng hơn tiến dần đến màu trắng ở trên cùng.
Nếu 1 điểm trên đường cong chuyển động lên trên, nó sẽ thành màu nhạt hơn và trái lại. Đường thẳng góc 45 độ cho bạn biết ko có chỉnh sửa nào trong thang màu, các trị giá nhập lúc đầu liên kết xác thực với trị giá đầu ra.

Để điều chỉnh Tone Curve, click đường cong ấy và kéo nó lên hoặc xuống. Lúc bạn kéo, vùng bị tác động và trị giá màu mới sẽ hiện ở góc phải bên dưới của Tone Curve.
Bạn cũng có thể chọn điều chỉnh Point Curve trong từng kênh đỏ, xanh lá hoặc xanh dương hoặc toàn thể 3 kênh đồng thời. Dưới đây là cách chọn 1 Channel và chỉnh Point Curve của nó:

Chọn 1 Point Curve được phân phối ở trên: RGB Channels, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
Click đường cong để thêm 1 Control Point. Để bỏ 1 Control Point trên đường cong, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl–click (Mac OS) và chọn Delete Control Point từ thực đơn.
Kéo 1 điểm để biên tập nó.
(Tùy chọn) Chọn 1 tùy chọn từ Curve thả xuống (ở góc dưới bên phải): Linear, Medium Contrast hoặc Strong Contrast.
Để quay lại 1 đường cong tuyến tính bất cứ khi nào, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl-click (macOS) ở bất kỳ nơi đâu trong đồ thị và chọn Reset Channel.

Màu sắc
Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh
Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Color, bạn có thể điều chỉnh màu trong ảnh:

White Balance tham chiếu đến màu sắc được tạo trong ảnh từ nhiệt độ của nguồn sáng. Tỉ dụ, mặt trời buổi trưa sẽ tạo ra 1 màu vàng ấm áp, còn đèn điện sẽ tạo ra màu xanh lam dịu mát trong ảnh. Thiết lập White Balance bằng cách chọn 1 preset hoặc chọn khu vực trung tính trong ảnh bằng phương tiện White Balance.
Tinh chỉnh thăng bằng trắng bằng các điều khiển Temp và Tint. Temp hay Temperature thiết lập cách hiện màu vàng/ấm hoặc xanh/mát cho ảnh. Mặt khác, Tint sẽ điều chỉnh cách hiện màu xanh lá trong tấm hình.
Điều chỉnh độ bão hòa màu bằng phương tiện Vibrance và Saturation. Vibrance đẩy mạnh độ màu chìm, Saturation đẩy mạnh độ tất cả màu trong ảnh.
B&W là phương tiện được các thợ chụp ảnh thích thú. Nó giúp người xem đi sâu vào cụ thể ảnh. Chuyển ảnh sang màu đen trắng bằng tùy chọn B&W.
Chỉnh từng màu bằng thanh trượt Hue, Saturation, Luminance (HSL). Hue chỉnh tông màu, Saturation chỉnh sắc xám trong 1 màu. Luminance giúp chỉnh sửa chừng độ trong sáng màu để làm nó sáng hoặc tối hơn.
Từ bạn dạng Lightroom 4.0, bạn có thể điều chỉnh màu bóng đổ, hightlight, midtone bằng thanh trượt Color Grading.

Temp: Quyết định màu ấm hoặc lạnh trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá vàng, sang phải nếu màu quá xanh.
Tint: Quyết định sắc xanh hoặc tím hiện trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá tím, sang phải nếu màu quá xanh.
Vibrance: Tăng độ bão hòa của màu sắc, có thể chặn đứng trạng thái màu da kém thiên nhiên.
Saturation: Tăng đồng đều độ bão hòa của tất cả màu sắc. Chuyển di thanh trượt sang trái để bỏ độ bão hòa của màu sắc, sang phải để tăng bão hòa.
Dụng cụ Targeted Adjustment
Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh các điều khiển Tone Curve (trong bảng Light) hoặc Color Mixer (trong bảng Color) bằng cách trực tiếp kéo chúng trong Photo. Tỉ dụ, bạn có thể kéo sang trái trên bầu trời xanh để tăng độ bão hòa hoặc kéo sang phải nhân vật màu đỏ để đẩy mạnh màu sắc.
Để sử dụng phương tiện Targeted Adjustment:
1. Nếu đang xem ở dạng cửa sổ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icontrong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click iconở góc phải phía trên để mở bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, tiến hành 1 trong số tác vụ sau:

Để điều chỉnh Tone Curve, mở mang bảng Light. Click icon Tone Curve. Trong vùng Tone Curve, click icon phương tiện Targeted Adjustment.
Để điều chỉnh Color Mixer, mở mang bảng Color. Click icon Color Mixer > click icon phương tiện Targeted Adjustment.

3. Lúc kích hoạt Targeted Adjustment, 1 thanh phương tiện nổi hiện ở dưới ảnh. Trong toolbar, clickhoặcđể chuyển giữa các điều khiển Tone Curve hoặc Color Mixer tương ứng.

4. Điều chỉnh Tone Curve bằng phương tiện Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh Parametric Curve và Point Curve trực tiếp trong ảnh. Bạn cũng có thể chỉnh Point Curve cho từng kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương.

Đối với Parametric Curve, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh vùng highlight, sáng, tối hay đổ bóng dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.
Đối với Point Curve và từng kênh màu Red, Green & Blue, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh các điểm điều khiển của đường cong dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.

Để điều chỉnh trị giá màu sắc bằng phương tiện Targeted Adjustment:

Click icontrong thanh phương tiện nổi để hiển thị các điều khiển Tone Curve. Chọn đường cong bạn muốn điều chỉnh: Parametric Curve, Point Curve, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
Chuyển di thanh trượt qua vùng bạn muốn điều chỉnh trong ảnh.
Kéo theo chiều ngang trong ảnh để điều chỉnh trị giá đường cong chọn lựa.

Điều chỉnh Color Mixer bằng phương tiện Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment điều chỉnh màu chi tiết được lấy mẫu từ vùng mong muốn tại nơi bạn kéo con trỏ, cho phép bạn chỉnh sắc thái, bão hòa hoặc độ chói trực tiếp bằng con trỏ.
Để điều chỉnh màu bằng phương tiện Targeted Adjustment:

Click icontrong thanh phương tiện nổi để hiện các điều khiển Color Mixer. Chọn setup bạn muốn điều chỉnh: Hue, Saturation hoặc Luminance.
Chuyển di con trỏ qua màu bạn muốn điều chỉnh trong ảnh. Sau ấy, kéo dọc theo chiều ngang của ảnh để tăng hoặc giảm thiết lập chọn lựa cho màu ấy. Kéo sang phải để tăng trị giá, sang trái để giảm trị giá.

5. Để đóng hoặc tắt phương tiện Targeted Adjustment, click icon X trong thanh phương tiện.
Hiệu ứng

Texture: Làm mịn hoặc nổi trội cụ thể texture trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mịn cụ thể, sang phải để làm nổi trội cụ thể. Lúc bạn điều chỉnh thanh trượt Texture, màu sắc hay sắc thái ko chỉnh sửa.
Clarity: Chỉnh sửa tương phản bao quanh các cạnh của nhân vật trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mềm cạnh, sang phải để tăng độ tương phản của cạnh.
Dehaze: Chuyển di thanh trượt sang trái để bổ sung mô phỏng hiệu ứng sương mù, sang phải để loại trừ sương mù.
Vignette: Làm sáng hoặc tối hơn các cạnh bên ngoài ảnh. Điều chỉnh thanh trượt Vignette:

Feather: Các trị giá thấp hơn giảm độ mềm mại giữa họa tiết và pixel bao quanh. Các trị giá cao hơn tăng độ mềm mại.
Midpoint: Trị giá thấp vận dụng điều chỉnh Amount sang vùng to hơn, nằm cách xa các góc. Trị giá cao hơn giới hạn điều chỉnh đến vùng gần các góc hơn.
Roundness: Trị giá thấp hơn làm hiệu ứng vignette có hình bầu dục hơn. Các trị giá cao hơn làm tròn các hiệu ứng vignette hơn.
Highlights: Điều khiển chừng độ tương phản highlight được giữ nguyên lúc Amount được điều chỉnh đến mức âm, thích hợp với ảnh highlight thấp như chụp ánh nến, đèn đường.

Split Toning
Dùng các điều khiển Split Toning trong bảng Effects, bạn có thể tạo hiệu ứng split tone, trong ấy, 1 màu được vận dụng cho Shadows và Highlight trong ảnh. Tỉ dụ, bạn có thể màu hóa ảnh đơn sắc và các hiệu ứng đặc trưng từ ảnh phim được xử lý chéo đến hình màu.

Để tạo hiệu ứng split tone trong ảnh, hãy làm như sau:

Trong bảng Effects, click iconđể xem các điều khiển Split Toning.
Đặt các trị giá Hue và Saturation bằng cách chọn riêng mẫu Shadows hoặc Highlight, sau ấy kéo điểm điều khiển tương ứng để chọn màu trong đoạn dốc màu. Xem xét, Hue thiết lập màu sắc của riêng sắc thái ấy, còn Saturation điều chỉnh cường độ màu.
Điều chỉnh thanh trượt Balance (nằm giữa Shadow và Highlight) để thăng bằng hiệu ứng giữa các thanh trượt Highlight và Shadow. Chuyển di thanh trượt sang phải để dành đầu tiên màu Highlight đã chọn, chuyển động thanh trượt sang trái để dành đầu tiên chọn màu Shadows.

Detail
Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Detail, bạn có thể tăng độ nét ảnh, làm nổi trội cụ thể hay xóa nhiễu ảnh. Nhiễu ảnh bao gồm nhiễu độ chói (grayscale) khiến ảnh trông nhiễu hạt và nhiễu màu sắc. Ảnh chụp ở vận tốc ISO thường bị nhiễu rõ rệt.
Sharpening: Chuyển di thanh trượt sang bên phải để tăng độ sắc nét các cụ thể.

Radius: Điều chỉnh kích tấc các cụ thể muốn tăng độ sắc nét. Ảnh có cụ thể tốt có thể cần 1 setup bán kính thấp hơn. Ảnh cụ thể to có thể dùng bán kính to hơn. Dùng bán kính quá to thường cho kết quả ko thiên nhiên.
Detail: Điều chỉnh chừng độ tăng sắc nét ảnh và làm nổi trội cạnh. Các setup thấp hơn về căn bản làm nét cạnh để bỏ độ mờ. Các trị giá cao cực hữu dụng trong việc làm rõ kết cấu ảnh.
Masking: Kiểm soát các lớp phủ cạnh. Với thiết lập zero (0), mọi thứ trong ảnh đều có cùng chừng độ nét. Với thiết lập 100, tăng độ sắc nét được giới hạn trong các vùng gần cạnh nổi nhất.

Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu độ chói.

Detail: Kiểm soát nhiễu độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Các trị giá cao hơn bảo vệ nhiều cụ thể hơn nhưng mà có thể cho kết quả nhiễu hơn. Các trị giá thấp hơn cho kết quả rõ hơn nhưng mà có thể làm mất đi 1 số cụ thể.
Contrast: Kiểm soát chừng độ tương phản độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Trị giá cao hơn bảo toàn độ tương phản nhưng mà có thể tạo ra các đốm mờ. Trị giá thấp hơn cho kết quả mượt nhưng mà hơn nhưng mà có độ tương phản thấp hơn.

Color Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu màu.

Detail: Điều khiển ngưỡng nhiễu màu. Trị giá càng cao sẽ bảo vệ các cạnh màu nhạt, giàu cụ thể nhưng mà có thể khiến màu bị lốm đốm. Trị giá thấp hơn xóa đốm màu nhưng mà dễ khiến màu bị phai.
Smoothness: Trị giá càng cao sẽ làm mềm hiệu ứng cho các sắc thái lốm đốm.

Grain: Chuyển di thanh trượt sang phải để thêm hiệu ứng film grain.

Size: Kiểm soát kích tấc hạt. Ở mức 25 trở lên, Lightroom thêm vào màu xanh để hiệu ứng trông tốt hơn và giảm nhiễu.
Roughness: Kiểm soát độ đều đặn của hạt. Chuyển di sang trái để khiến hạt trông tương đồng hơn, chuyển sang phải để hạt ko đồng đều.

Optics
Các ống kính camera có thể chụp hình bị khuyết cụ thể nào ấy do chiều dài tiêu cự, f-stop và khoảng cách chụp. Bạn có thể hiệu chỉnh và hạn chế những lỗi này bằng cách dùng các tùy chọn trong bảng Optics.
Hiệu chỉnh quang sai Chromatic
Quang sai Chromatic hiện ra dưới dạng vệt màu dọc theo các cạnh của nhân vật. Nó nảy sinh do lỗi ống kính vào các màu không giống nhau ở cùng 1 địa điểm, các quang sai trong microlense cảm biến và lóe sáng.
Quang sai Chromatic: Chọn nó để tự động hiệu chỉnh các đường viền bên màu xanh lam-vàng và xanh lục-đỏ trong ảnh.

Bật hiệu chỉnh ống kính
Lightroom bao gồm nhiều cấu hình ống kính nhưng mà bạn có thể dùng để sửa các quang sai bình thường như biến hình dạng học, họa tiết. Những setup này dựa trên metadata nhận biết camera & ống kính được sử dụng để chụp ảnh, sau ấy bù trừ cho thích hợp.
1. Trong bảng Optics, tích Enable Lens Corrections.
Lightroom tự động chọn setup ống kính thích hợp với mẫu camera, độ dài tiêu cự, f-stop và thông tin khoảng cách tiêu cự trong metadata của ảnh.
Những camera Lightroom cung cấp hiệu chỉnh setup ống kính: các ống kính và máy ảnh Micro 4/3 (MFT), bao gồm Panasonic, Olympus và dòng máy ảnh khác (Fuji X, Leica Q, cộng với nhiều kiểu máy ngắm và chụp của Canon). Tất cả đều tự động và ko cần đến sự tương tác của bạn.
Nếu ống kính của bạn được cung cấp tự động, Lightroom sẽ hiện Built-in Lens Profile Applied trong bảng Optics. Click icon info để xem thông tin Lens Profile.
2. Nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy setup ống kính thích hợp hoặc bạn muốn chỉnh sửa chọn lựa, làm như sau:

Click profile ống kính hiện nay để chỉnh sửa chọn lựa tự động hoặc click Manually Select a Profile nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy nó.
Trong Select a Lens Profile , chọn Make, Model và Profile.

Thiết đặt ống kính sẽ chuẩn bị, tùy thuộc vào việc bạn điều chỉnh file raw hoặc không hề raw.

3. Nếu muốn, bạn có thể tùy biến vận dụng hiệu chỉnh cho setup ống kính bằng thanh trượt:

Distortion Correction: Trị giá mặc định 100 giảm méo hình 100%. Trị giá trên 100 cho chừng độ hiệu chỉnh biến dạng to hơn và trái lại.
Lens Vignetting: Trị giá mặc định 100 tương ứng hiệu chỉnh họa tiết 100%, to hơn 100 có độ hiệu chỉnh to hơn và trái lại.

Defringe
Các điều khiển Defringe giúp nhận biết và loại trừ viền màu ở các cạnh có độ tương phản cao. Bạn có thể xóa viền màu do quang sai màu theo chiều dọc và giảm 1 số cụ thể màu nhưng mà phương tiện Remove Chromatic Aberration chẳng thể xóa bỏ. Để dùng phương tiện này, hãy tiến hành theo những bước sau:
1. Trong bảng Optics, click icon Defringe ở góc phải phía trên để xem các điều khiển Defringe.

2. Tùy thuộc vào sắc thái bạn muốn xóa, chọn nút radio tím hoặc xanh lá và click Fringe Selector.

3. Trỏ qua màu mong muốn trong ảnh và click vào nó để khử nhiễu hoặc bỏ nó đi.
Bên cạnh đó, dùng thanh trượt Amount để xác định chừng độ màu muốn xóa và thanh trượt Hue để chọn khuôn khổ màu.
Geometry
1 khoảng cách gần chủ thể và các kiểu ống kính nhất mực có thể làm hỏng phối cảnh và làm cong, nghiêng hay lệch các đường thẳng trong ảnh. Bạn có thể giải quyết những vấn đề này bằng cách dùng điều khiển ở bảng Geometry.

Điều khiển Upright phân phối 4 tùy chọn phối cảnh tự động – Auto, Màn chơi, Vertical và Full cùng tùy chọn Guided thủ công. Sau lúc vận dụng Upright, bạn có thể chỉnh sửa biên tập bằng các thanh trượt Manual Transform.
Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh
1. Chọn ảnh để biên tập.

2. (Đề nghị) Trong cửa sổ Detail, mở Edit và điều hướng đến bảng Optics. Chọn box Enable Lens Corrections.
Xem xét: Bạn nên bật hiệu chỉnh ống kính trước lúc xử lý ảnh bằng các cơ chế Upright.
3. Điều hướng đến bảng Geometry. Từ thực đơn Upright, click 1 chọn lựa để vận dụng hiệu chỉnh cho ảnh.

Guided: Cho phép bạn vẽ 4 đường trên ảnh để biên tập phối cảnh.
Auto: Hiệu chỉnh cả 2 phối cảnh ngang và dọc khi mà thăng bằng toàn cục, bảo vệ nhiều vùng ảnh hiển thị nhất có thể.
Màn chơi: Hiệu chỉnh phối cảnh ngang.
Vertical: Hiệu chỉnh phối cảnh dọc.
Full: Liên kết toàn thể các kiểu hiệu chỉnh Upright để tự động sửa phối cảnh.

Dùng phương tiện Guided Upright
Nếu bạn chọn cơ chế Upright làm Guided, hãy làm như sau:
1. Click icon Guided Upright Tool, sau ấy vẽ trực tiếp các hướng dẫn trên ảnh.

2. Sau lúc đã vẽ ít ra 2 hướng dẫn, ảnh sẽ biến đổi tương tác.

3. Chuyển qua các cơ chế Upright cho đến lúc bạn tìm thấy setup mong muốn nhất. Toàn thể cơ chế Upright sửa và điều hành các lỗi phối cảnh và méo hình. Thiết đặt tốt nhất chỉnh sửa theo từng ảnh. Hãy thử các cơ chế trước lúc quyết định chọn lựa nào là tốt nhất cho ảnh.
4. (Tùy chọn) Lúc sửa phối cảnh 1 ảnh, bạn có thể thu được vùng trắng gần các đường bo ảnh. Để chặn đứng điều này xảy ra, chọn Constrain Crop để tự động cắt ảnh theo kích tấc gốc.
5. Dùng Manual Transforms để tinh chỉnh các chỉnh sửa cho phối cảnh – Distortion, Vertical, Horizontal, Rotate, Aspect, Scale, X Offset, Y Offset.
Sao chép và dán biên tập
Lightroom cho phép bạn sao chép các biên tập đã vận dụng cho 1 ảnh và dán nó vào nhiều ảnh không giống nhau. Bạn cũng có thể chọn setup biên tập muốn sao chép từ 1 ảnh.
1. Chọn 1 ảnh

Nếu ở cửa sổ xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh từ nơi bạn muốn sao chép setup biên tập.
Nếu ở trong trình xem Detail, bạn có thể sao chép các setup biên tập từ hình hiện nay hay chọn ảnh được đề xuất từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa đang sử dụng.

2. Sao chép toàn thể setup biên tập từ ảnh chọn lựa
Để sao chép setup biên tập ảnh hiện nay, tiến hành 1 trong những việc sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Copy Edit Settings.
Nhấn phím Control + C (Win) hoặc Command + C (Mac)

Chọn setup biên tập để sao chép từ ảnh chọn lựa:

Tại thanh thực đơn, chọn Photo > Choose Edit Settings Béo Copy. Bên cạnh đó, nhấn Control + Shift + C (Win) hoặc Shift + Command + C (Mac).
Tại box Copy Settings xuất hiện, click thực đơn pop-up Select ở trên cùng và chọn 1 trong số tùy chọn sau:

All: Chọn toàn thể nhóm setup biên tập.
Modified: Chỉ chọn các setup biên tập bạn muốn điều chỉnh hay đã vận dụng trên ảnh chọn lựa.
Default: Chọn bộ setup biên tập mặc định. Các setup Tools và Geometry mặc định được loại trừ.
None: Bỏ chọn toàn thể setup biên tập.

Bạn cũng có thể tự tay chọn hoặc bỏ chọn setup bằng cách mở mang các nhóm setup biên tập.
Sau lúc tạo chọn lựa, nhấn Copy.

3. Chọn 1 hoặc nhiều ảnh bạn muốn dán setup biên tập đã sao chép.

Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 hoặc nhiều ảnh muốn dán các setup biên tập.
Nếu đang ở trong trình xem Detail, chọn 1 hoặc nhiều ảnh từ filmstrip.

4. Dán các setup đã sao chép
Để dán các setup biên tập đã sao chép sang ảnh chọn lựa, hãy tiến hành 1 trong những tác vụ sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Paste Edit Settings.
Nhấn Control + V (Win) hoặc Command + V (Mac).

Preset
Xem xét: Kể từ Lightroom CC 1.4, đồng bộ Preset và Profiles (bao gồm cả bên thứ 3 và do khách hàng tùy biến) tự động trên Lightroom desktop và mobile.
Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic desktop.
Xem trước và vận dụng các preset Develop

Nếu ở trong trình xem Photo Grid hay Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icon trong thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang trình xem Detail. Nếu đã ở trong Detail, chọn ảnh bạn muốn sửa từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở dưới.
Trong bảng Presets, các preset mặc định được nhóm trong Color, Creative, B&W, Details và Components. Các thiết lập trước do khách hàng tạo có sẵn ở User Presets. Mở mang nhóm bất cứ để mở các preset của nó.
(Tùy chọn) Hiện hoặc ẩn các preset tương xứng 1 phần.
Để xem trước hiệu ứng của 1 preset trên ảnh, chuyển con trỏ trên nó trong bảng Presets. Để vận dụng 1 preset trên ảnh, click nó trong bảng Presets.

Tạo preset khách hàng
Bạn có thể tạo và lưu các preset Develop tùy biến dựa trên những setup điều khiển biên tập hiện nay (trong bảng Edit) của ảnh chọn lựa.

Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh dựa trên cụ thể bạn muốn tạo 1 preset khách hàng.
Clickở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở dưới.
Trong bảng Presets, click iconvà chọn Create Preset từ thực đơn pop-up.
Trong hộp thoại New Preset xuất hiện, đặt tên cho preset của bạn. Click Save. Preset đã lưu được thêm vào danh sách User Presets trong bảng Presets.

Cập nhật preset khách hàng
Để update 1 thiết lập trước đã lưu của khách hàng, hãy làm như sau:

Trong cửa sổ Detail, clickở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở bên dưới.
Trong bảng Presets, mở mang nhóm User Presets.
Chọn 1 preset khách hàng để vận dụng nó trên ảnh, rồi biên tập các setup Edit theo đề xuất.
Giờ click chuột phải vào preset khách hàng và chọn Update With Current Settings trong thực đơn pop-up.

Xóa 1 preset của khách hàng
Bạn chẳng thể xóa các preset tích hợp sẵn trong Lightroom. Bạn chỉ có thể xóa preset do khách hàng tự tạo.

Trong bảng Detail, click ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở bên dưới.
Trong bảng Presets, click chuột phải vào 1 preset của khách hàng và chọn Delete từ thực đơn pop-up.
Trong Delete Preset, click Delete để công nhận hành động. Nếu ko, click Cancel.

Điều hành các preset
Lightroom cho phép bạn hiện hoặc ẩn các nhóm preset không giống nhau trong bảng Presets – Color, Creative, B&W, Curve, Grain, Sharpening, Vignetting và User Presets. Cách làm như sau:

Click iconở góc phải phía trên để mở bảng Edit > Presets.
Tại đây, click icon 3 chấm và chọn Manage Presets từ thực đơn pop-up.
Trong Manage, chọn các nhóm preset bạn muốn hiện ở bảng Presets. Bỏ chọn các nhóm muốn ẩn khỏi bảng này.
Click Back để quay lại bảng Presets.

Thiết lập lại biên tập ảnh
Lightroom cho phép bạn khôi phục ảnh đã biên tập về hiện trạng gốc (ở lần trước tiên bạn nhập). Bạn cũng có thể khôi phục các biên tập về hiện trạng đã mở gần nhất trong Lightroom. Để reset các biên tập ảnh, bạn phải vào trình xem Detail.
1. Mở cửa sổ xem cụ thể
Nếu đang ở cơ chế Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh đã biên tập nhưng mà bạn muốn reset. Giờ click icontrên thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang cửa sổ xem Detail.
Nếu đã ở trong cơ chế Detail, chọn ảnh muốn reset từ icon filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
2. Khôi phục ảnh về hiện trạng gốc
Hãy tiến hành 1 trong số những việc sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Original.
Nhấn Shift + R.

Khôi phục ảnh về hiện trạng đã mở trước ấy bằng 1 trong 2 cách sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Open.
Nhấn tổ hợp phím Shift + Command + R.

Vận dụng các biên tập cục bộ
Dùng các phương tiện Brush, Linear Gradient hoặc Radial Gradient, bạn có thể tiến hành các biên tập cho từng vùng chi tiết trong ảnh. Bạn có thể truy cập những phương tiện này ở bảng bên phải trong My Photos hoặc cửa sổ Sharing.
Dụng cụ Brush cho phép bạn tùy chọn các biên tập cho ảnh bằng cách vẽ lên vùng ảnh chọn lựa.
Dụng cụ Linear và Radial Gradient cho phép bạn vận dụng các điều chỉnh trên 1 vùng ảnh. Bạn có thể mở mang hoặc thu hẹp vùng như ý muốn.
Click phương tiện điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng
Tạo và xem các bạn dạng
Bạn dạng – Version giúp bạn mau chóng xem và so sánh các biên tập không giống nhau được tiến hành trên cùng 1 ảnh. Bạn có thể xem các bạn dạng được tạo tự động và có thể tạo cả Version. Cách tiến hành như sau:
1. Mở 1 ảnh trong trình xem Detail và vận dụng các biên tập mong muốn từ bảng Edit.
2. Click Versions ở dưới bảng Edit.

3. Trong bảng Versions, chọn tab Named. Tab này cho phép bạn lưu riêng các bạn dạng. Mặt khác, tab Auto phân phối 1 danh sách các bạn dạng đã tự động được lưu trong mỗi phiên biên tập.

4. Để tạo 1 Version trong tab Named, click Create Version, nhập tên, rồi click Create. 1 Version của các biên tập gần nhất sẽ được thêm vào tab Named của bảng Versions. Bạn có thể tiếp diễn vận dụng nhiều biên tập hơn cho ảnh và tạo 1 số bạn dạng khác bằng cách này.
5. Để xem các biên tập trong Version, chỉ cần trỏ chuột qua 1 Version trong tab Named hoặc Auto để thấy hình xem trước trong ảnh của bạn.
6. Trong tab Named, đổi lại tên hoặc xóa bạn dạng, click icon 3 chấm.

Xem thêm  Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ Quân đội nhân dân Cập nhật

4. Để lưu bạn dạng tự động vào tab Named, click icon 3 chấm cạnh Version trong tab Auto và chọn Save as Named Version. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chọn xóa Version từ thực đơn 3 chấm.
Đăng bởi: Trường muonmau.vn
Phân mục: Tổng hợp

Xem thêm Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom

Adobe Lightroom là ứng dụng chỉnh sửa ảnh chứa hiệu ứng nghệ thuật nhiều chủng loại và tuyệt đẹp. Dưới đây là cách dùng các điều khiển và preset Adobe Lightroom nhưng mà bạn cần biết.
Bạn có thể truy cập các điều khiển Edit trong trình xem Detail. Tại bảng Edit, các điều khiển biên tập được xếp đặt trong nhiều bảng không giống nhau. Bạn có thể mở mang hoặc thu gọn những bảng này để truy cập những điều khiển sau: Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn thông suốt tác động của từng điều khiển & preset Adobe Lightroom lúc biên tập ảnh.

Adobe Photoshop Lightroom
Adobe Photoshop Lightroom cho Mac
Adobe Photoshop Lightroom cho iOS
Adobe Photoshop Lightroom cho Android

Để khởi đầu biên tập ảnh bằng 1 trong số các điều khiển Edit bất cứ, hãy làm như sau:
1. Mở bảng My Photos. Trong bảng My Photos, chọn album chứa ảnh bạn muốn biên tập.
2. Nếu đang trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. GIờ click icon trong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
3. Nếu đã ở trong trình xem Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra bên dưới chọn lựa hiện nay.

Xem xét: Các điều khiển Edit chỉ có sẵn ở trình xem Detail.

4. Để mở bảng Edit trong trình xem Detail, click icon ở góc phải phía trên cùng. Giờ bạn có thể mở mang/thu gọn bảng để truy cập các điều khiển biên tập được xếp đặt theo ─ Profile, Light, Color, Effects, Detail, Optics và Geometry.
Các chỉ số giảm đổ bóng và độ sáng
Bạn có thể xem các chỉ số giảm Highlight và Shadow ở các góc trên của biểu đồ để rà soát xem vùng ảnh nào đang quá sáng hoặc tối lúc đang thực hiện biên tập.
Để xem độ sáng và đổ bóng trong ảnh, hãy tuân theo những bước sau:
1. Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập. Click icon Edit ở góc phải phía trên để xem bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, click icon thực đơn 3 dấu chấm và chọn Show Histogram.
3. Trong Histogram:

Nếu chỉ báo clipping ở góc trên bên trái được bật sáng (hình tam giác ở chỉ số clip sẽ có màu trắng), Adobe Lightroom giảm bóng đổ trong ảnh của bạn. Click vào chỉ báo độ sáng để xem bóng đổ trong ảnh. Bóng đổ được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu xanh dương.
Nếu chỉ báo clipping ở góc phải phía trên được bật sáng, tức là ứng dụng cắt bớt highlight trong ảnh. Click chỉ báo được bật sáng ấy để xem vùng highlight trong ảnh. Những highlight này được hiển thị dưới dạng lớp phủ màu đỏ.

4. Click lại chỉ báo clipping được bật sáng ở góc trái hoặc phải để ẩn clipping tương ứng trong ảnh.

Xem xét:

Bên cạnh đó, bạn có thể nhấn phím J để hiện hoặc ẩn cắt bớt đổ bóng hoặc vùng sáng trong ảnh.
Click chuột phải (Windows) / Cmd (macOS) vào biểu đồ Histogram và bỏ chọn Show Clipping in Histogram để ẩn các chỉ báo clipping Histogram.

Profile

Xem xét:
Kể từ Lightroom CC 1.4 (phát hành 6/2018), Presets và Profiles (bao gồm bên thứ 3 và của khách hàng tùy biến) sẽ được đồng bộ tự động trên Lightroom cho desktop và mobile.
Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic.

Profile cho phép bạn kiểm soát cách hiển thị màu sắc và tông màu trong ảnh. Những cấu hình được phân phối trong bảng Profile được dùng để làm điểm khởi đầu hay nền móng thực hiện biên tập ảnh.
Vận dụng 1 profile trên ảnh ko chỉnh sửa hay ghi đè trị giá của các thanh trượt kiểm soát biên tập. Thành ra, bạn có thể biên tập ảnh như ý thích, sau ấy, chọn vận dụng 1 profile ở phía trên ảnh biên tập.
Duyệt và vận dụng profile
1. Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh muốn biên tập. Giờ click icon Detail ở thanh phương tiện bên dưới để chuyển sang trình xem này.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh muốn biên tập từ đoạn phim hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click icon Edit ở góc phải phía trên để mở bảng Biên tập.
Trong bảng Profile ở phía trên cùng, dùng thực đơn pop-up Profile để truy cập nhanh profile Adobe Raw. Để xem các profile có sẵn, click Browse.

Xem xét: Lúc nhập ảnh, profile Adobe Color và Adobe Monochrome mặc định được vận dụng cho các ảnh màu và đen trắng tương ứng.

2. Mở mang nhóm profile bất cứ để xem cấu hình có sẵn ở nhóm ấy.

Xem xét:
Khi mà duyệt profile trong bảng Profile, click thực đơn 3 dấu chấm để truy cập trình xem và các tùy chọn bộ lọc. Bạn có thể chọn xem profile dưới dạng danh sách hoặc thumbnail kiểu khung lưới hay ảnh đại diện to. Bạn cũng có thể lọc profile để hiển thị chúng theo loại – Color hoặc B&W.

Favorites: Hiển thị profile bạn đã ghi lại thích thú.

Profile cho ảnh raw
Những nhóm profile sau sẽ hiện lúc bạn biên tập ảnh raw.
Adobe Raw: Những profile Adobe Raw cải thiện đáng kể hiển thị màu sắc và phân phối điểm bắt đầu tốt để biên tập ảnh raw. Profile Adobe Color được thiết kế để phân phối độ thăng bằng màu sắc tốt cho mọi ảnh – mặc định được vận dụng cho ảnh raw bạn nhập trong Lightroom.
Camera Matching: Hiển thị profile dựa trên mẫu camera chụp ảnh raw. Dùng profile Camera Matching nếu bạn muốn màu trong file raw khớp với hình ảnh bạn thấy trên màn hình của máy ảnh.
Legacy: Hiển thị các profile cũ cũng được phân phối ở bạn dạng trước đây của app Lightroom.

Profile thông minh cho ảnh raw và không hề raw
Các profile thông minh hoạt động trên mọi loại file bao gồm ảnh raw, JPEG và TIFF. Những profile này được thiết kế để tạo kiểu hoặc hiệu ứng nhất mực trong ảnh.
Artistic: Dùng những profile này nếu muốn màu trong ảnh sắc nét hơn với độ chỉnh sửa màu sắc mạnh bạo hơn.
B&W: Dùng profile này để có độ chuyển sắc thái tối ưu cho tác phẩm đen & trắng.
Modern: Dùng profile này để tạo hiệu ứng lạ mắt, thích hợp với các kiểu nhiếp ảnh đương đại.
Vintage: Dùng những profile này để sao chép hiệu ứng ảnh vintage.

Xem xét: Lúc vận dụng profile Artistic, B&W, Modern hoặc Vintage, Lightroom phân phối thêm 1 thanh trượt Amount cho phép bạn kiểm soát chừng độ của profile.
3. Chuyển di con trỏ qua profile bất cứ để xem trước hiệu ứng của nó trong ảnh. Click profile mong muốn để vận dụng nó vào ảnh của bạn.
Thêm profile vào Favorites
Để thêm 1 profile vào nhóm Favorites:

Lúc duyệt các profile trong trình xem dạng Grid hoặc Large, trỏ chuột qua ảnh đại diện profile ấy và click icon hình ngôi sao hiện ở góc trên bên phải của thumbnail ấy.
Lúc duyệt profile trong trình xem dạng danh sách, trỏ chuột qua profile ấy và click icon ngôi sao hiện cạnh tên profile.

Nhập profile
Bạn có thể nhập profile camera bên thứ 3 ở định dạng XMP như sau:

Trong bảng Profile, click Browse.
Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên bảng Profile. Sau ấy, chọn Import Profiles từ thực đơn pop-up.
Trong hộp thoại Import Profiles xuất hiện, đến đường dẫn đề xuất và chọn 1 hoặc nhiều profile XML hơn.
Click Import.

Điều hành profile
Lightroom cho phép bạn hiển thị hoặc ẩn các nhóm profile không giống nhau được hiện ra trong trình duyệt Profile – Adobe Raw, Camera Matching, Legacy, Artistic, B&W, Modern, Vintage hoặc bất cứ profile bạn đã nhập. Để hiện/ẩn các nhóm profile trong Lightroom, hãy tuân theo các bước sau:
Xem xét:
Thiết lập hiện/ẩn các nhóm profile chi tiết cho từng máy tính hoặc thiết bị. Tỉ dụ, bạn có thể ẩn 1 số nhóm profile trong desktop Lightroom nhưng mà chúng vẫn sẽ hiển thị ở Lightroom trên thiết bị thiết bị cầm tay…

Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Profile ở phía trên cùng, click Browse.
Click icon 3 dấu chấm ở góc phải phía trên của bảng Profile. Sau ấy, chọn Manage Profiles từ thực đơn pop-up.
Trong Manage, chọn các nhóm profile bạn muốn hiện trong trình duyệt Profile. Bỏ chọn các nhóm profile muốn ẩn từ trình duyệt Profile.
Click Back để quay lại trình duyệt Profile.

Trình duyệt Profile giờ chỉ hiển thị các nhóm profile bạn chọn qua tùy chọn Manage Profiles.
Độ sáng
Điều chỉnh khuôn khổ sắc thái của ảnh
Dùng các điều khiển thanh trượt được phân phối trong bảng Light, bạn có thể điều chỉnh khuôn khổ sắc thái toàn cục.
Xem xét:  Trong bảng Light, click nút AUTO để Lightroom tự động vận dụng các biên tập tốt nhất cho những điều khiển slider trên cho ảnh của bạn, bao gồm: Exposure, Contrast, Highlights, Shadows, Whites, Blacks, Saturation và Vibrance.
Exposure: Kiểm soát độ sáng của ảnh. Chuyển di thanh nút trượt sang trái để làm ảnh tối hơn, sang phải để ảnh sáng hơn.
Contrast: Quyết định độ tương phản giữa màu sáng và tối. Chuyển di nút trượt sang trái để giảm tương phản, sang phải để tăng tương phản.
Highlights: Kiểm soát độ sáng của các phần hơi sáng quá trong ảnh. Chuyển di nút trượt sang trái lúc muốn giảm highlight để khôi phục cụ thể, chuyển nó sang phải để làm chúng sáng hơn và giảm sắc nét.
Shadows: Kiểm soát độ sáng của các phần nhạt hơn trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm bóng đổ sâu hơn, chuyển động nó sang phải để làm chúng sáng hơn và khôi phục các cụ thể.
Whites: Thiết lập điểm trong sáng ảnh. Chuyển di thanh trượt sang phải để tạo nhiều màu trắng hơn.
Blacks: Thiết lập điểm đen cho ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để có nhiều màu đen hơn.
Tinh chỉnh thang màu bằng Tone Curve

Xem xét: Những chỉnh sửa ở Lightroom CC 1.4:

Xóa 2 tùy chọn Tone Curve: Medium Contrast và Strong Contrast.
Xóa tác dụng lưu Tone Curve và vận dụng các Curve đã lưu trong bảng Tone Curve.

Hiện nay, các Tone Curve sẽ được lưu dưới dạng preset để đồng bộ chúng trên hệ sinh thái phần mềm Lightroom.
Tone Curve trong bảng Light phân phối cho bạn nhiều quyền kiểm soát khuôn khổ màu và tương phản hình ảnh hơn so với bản trước đây. Click icon để mở mang bảng phụ trên Tone Curve.

Trục ngang đại diện cho các trị giá màu gốc với màu đen ở bên trái và tăng dần dần các trị giá sáng hơn ở bên phải. Trục dọc đại diện cho các trị giá chỉnh sửa màu sắc, với màu đen ở bên dưới và trị giá sáng hơn tiến dần đến màu trắng ở trên cùng.
Nếu 1 điểm trên đường cong chuyển động lên trên, nó sẽ thành màu nhạt hơn và trái lại. Đường thẳng góc 45 độ cho bạn biết ko có chỉnh sửa nào trong thang màu, các trị giá nhập lúc đầu liên kết xác thực với trị giá đầu ra.

Để điều chỉnh Tone Curve, click đường cong ấy và kéo nó lên hoặc xuống. Lúc bạn kéo, vùng bị tác động và trị giá màu mới sẽ hiện ở góc phải bên dưới của Tone Curve.
Bạn cũng có thể chọn điều chỉnh Point Curve trong từng kênh đỏ, xanh lá hoặc xanh dương hoặc toàn thể 3 kênh đồng thời. Dưới đây là cách chọn 1 Channel và chỉnh Point Curve của nó:

Chọn 1 Point Curve được phân phối ở trên: RGB Channels, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
Click đường cong để thêm 1 Control Point. Để bỏ 1 Control Point trên đường cong, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl–click (Mac OS) và chọn Delete Control Point từ thực đơn.
Kéo 1 điểm để biên tập nó.
(Tùy chọn) Chọn 1 tùy chọn từ Curve thả xuống (ở góc dưới bên phải): Linear, Medium Contrast hoặc Strong Contrast.
Để quay lại 1 đường cong tuyến tính bất cứ khi nào, click chuột phải (Windows) hoặc Ctrl-click (macOS) ở bất kỳ nơi đâu trong đồ thị và chọn Reset Channel.

Màu sắc
Tinh chỉnh màu sắc trong ảnh
Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Color, bạn có thể điều chỉnh màu trong ảnh:

White Balance tham chiếu đến màu sắc được tạo trong ảnh từ nhiệt độ của nguồn sáng. Tỉ dụ, mặt trời buổi trưa sẽ tạo ra 1 màu vàng ấm áp, còn đèn điện sẽ tạo ra màu xanh lam dịu mát trong ảnh. Thiết lập White Balance bằng cách chọn 1 preset hoặc chọn khu vực trung tính trong ảnh bằng phương tiện White Balance.
Tinh chỉnh thăng bằng trắng bằng các điều khiển Temp và Tint. Temp hay Temperature thiết lập cách hiện màu vàng/ấm hoặc xanh/mát cho ảnh. Mặt khác, Tint sẽ điều chỉnh cách hiện màu xanh lá trong tấm hình.
Điều chỉnh độ bão hòa màu bằng phương tiện Vibrance và Saturation. Vibrance đẩy mạnh độ màu chìm, Saturation đẩy mạnh độ tất cả màu trong ảnh.
B&W là phương tiện được các thợ chụp ảnh thích thú. Nó giúp người xem đi sâu vào cụ thể ảnh. Chuyển ảnh sang màu đen trắng bằng tùy chọn B&W.
Chỉnh từng màu bằng thanh trượt Hue, Saturation, Luminance (HSL). Hue chỉnh tông màu, Saturation chỉnh sắc xám trong 1 màu. Luminance giúp chỉnh sửa chừng độ trong sáng màu để làm nó sáng hoặc tối hơn.
Từ bạn dạng Lightroom 4.0, bạn có thể điều chỉnh màu bóng đổ, hightlight, midtone bằng thanh trượt Color Grading.

Temp: Quyết định màu ấm hoặc lạnh trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá vàng, sang phải nếu màu quá xanh.
Tint: Quyết định sắc xanh hoặc tím hiện trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái nếu màu quá tím, sang phải nếu màu quá xanh.
Vibrance: Tăng độ bão hòa của màu sắc, có thể chặn đứng trạng thái màu da kém thiên nhiên.
Saturation: Tăng đồng đều độ bão hòa của tất cả màu sắc. Chuyển di thanh trượt sang trái để bỏ độ bão hòa của màu sắc, sang phải để tăng bão hòa.
Dụng cụ Targeted Adjustment
Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh các điều khiển Tone Curve (trong bảng Light) hoặc Color Mixer (trong bảng Color) bằng cách trực tiếp kéo chúng trong Photo. Tỉ dụ, bạn có thể kéo sang trái trên bầu trời xanh để tăng độ bão hòa hoặc kéo sang phải nhân vật màu đỏ để đẩy mạnh màu sắc.
Để sử dụng phương tiện Targeted Adjustment:
1. Nếu đang xem ở dạng cửa sổ Photo Grid hoặc Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icontrong thanh phương tiện ở bên dưới để chuyển sang trình xem Detail.
Nếu đã ở trong cửa sổ Detail, chọn ảnh bạn muốn biên tập từ đoạn phim hiện ra ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click iconở góc phải phía trên để mở bảng Edit.
2. Trong bảng Edit, tiến hành 1 trong số tác vụ sau:

Để điều chỉnh Tone Curve, mở mang bảng Light. Click icon Tone Curve. Trong vùng Tone Curve, click icon phương tiện Targeted Adjustment.
Để điều chỉnh Color Mixer, mở mang bảng Color. Click icon Color Mixer > click icon phương tiện Targeted Adjustment.

3. Lúc kích hoạt Targeted Adjustment, 1 thanh phương tiện nổi hiện ở dưới ảnh. Trong toolbar, clickhoặcđể chuyển giữa các điều khiển Tone Curve hoặc Color Mixer tương ứng.

4. Điều chỉnh Tone Curve bằng phương tiện Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment cho phép bạn điều chỉnh Parametric Curve và Point Curve trực tiếp trong ảnh. Bạn cũng có thể chỉnh Point Curve cho từng kênh màu đỏ, xanh lá và xanh dương.

Đối với Parametric Curve, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh vùng highlight, sáng, tối hay đổ bóng dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.
Đối với Point Curve và từng kênh màu Red, Green & Blue, phương tiện Targeted Adjustment điều chỉnh các điểm điều khiển của đường cong dựa trên địa điểm bạn kéo con trỏ trong ảnh.

Để điều chỉnh trị giá màu sắc bằng phương tiện Targeted Adjustment:

Click icontrong thanh phương tiện nổi để hiển thị các điều khiển Tone Curve. Chọn đường cong bạn muốn điều chỉnh: Parametric Curve, Point Curve, Red Channel, Green Channel hoặc Blue Channel.
Chuyển di thanh trượt qua vùng bạn muốn điều chỉnh trong ảnh.
Kéo theo chiều ngang trong ảnh để điều chỉnh trị giá đường cong chọn lựa.

Điều chỉnh Color Mixer bằng phương tiện Targeted Adjustment

Dụng cụ Targeted Adjustment điều chỉnh màu chi tiết được lấy mẫu từ vùng mong muốn tại nơi bạn kéo con trỏ, cho phép bạn chỉnh sắc thái, bão hòa hoặc độ chói trực tiếp bằng con trỏ.
Để điều chỉnh màu bằng phương tiện Targeted Adjustment:

Click icontrong thanh phương tiện nổi để hiện các điều khiển Color Mixer. Chọn setup bạn muốn điều chỉnh: Hue, Saturation hoặc Luminance.
Chuyển di con trỏ qua màu bạn muốn điều chỉnh trong ảnh. Sau ấy, kéo dọc theo chiều ngang của ảnh để tăng hoặc giảm thiết lập chọn lựa cho màu ấy. Kéo sang phải để tăng trị giá, sang trái để giảm trị giá.

5. Để đóng hoặc tắt phương tiện Targeted Adjustment, click icon X trong thanh phương tiện.
Hiệu ứng

Texture: Làm mịn hoặc nổi trội cụ thể texture trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mịn cụ thể, sang phải để làm nổi trội cụ thể. Lúc bạn điều chỉnh thanh trượt Texture, màu sắc hay sắc thái ko chỉnh sửa.
Clarity: Chỉnh sửa tương phản bao quanh các cạnh của nhân vật trong ảnh. Chuyển di thanh trượt sang trái để làm mềm cạnh, sang phải để tăng độ tương phản của cạnh.
Dehaze: Chuyển di thanh trượt sang trái để bổ sung mô phỏng hiệu ứng sương mù, sang phải để loại trừ sương mù.
Vignette: Làm sáng hoặc tối hơn các cạnh bên ngoài ảnh. Điều chỉnh thanh trượt Vignette:

Feather: Các trị giá thấp hơn giảm độ mềm mại giữa họa tiết và pixel bao quanh. Các trị giá cao hơn tăng độ mềm mại.
Midpoint: Trị giá thấp vận dụng điều chỉnh Amount sang vùng to hơn, nằm cách xa các góc. Trị giá cao hơn giới hạn điều chỉnh đến vùng gần các góc hơn.
Roundness: Trị giá thấp hơn làm hiệu ứng vignette có hình bầu dục hơn. Các trị giá cao hơn làm tròn các hiệu ứng vignette hơn.
Highlights: Điều khiển chừng độ tương phản highlight được giữ nguyên lúc Amount được điều chỉnh đến mức âm, thích hợp với ảnh highlight thấp như chụp ánh nến, đèn đường.

Split Toning
Dùng các điều khiển Split Toning trong bảng Effects, bạn có thể tạo hiệu ứng split tone, trong ấy, 1 màu được vận dụng cho Shadows và Highlight trong ảnh. Tỉ dụ, bạn có thể màu hóa ảnh đơn sắc và các hiệu ứng đặc trưng từ ảnh phim được xử lý chéo đến hình màu.

Để tạo hiệu ứng split tone trong ảnh, hãy làm như sau:

Trong bảng Effects, click iconđể xem các điều khiển Split Toning.
Đặt các trị giá Hue và Saturation bằng cách chọn riêng mẫu Shadows hoặc Highlight, sau ấy kéo điểm điều khiển tương ứng để chọn màu trong đoạn dốc màu. Xem xét, Hue thiết lập màu sắc của riêng sắc thái ấy, còn Saturation điều chỉnh cường độ màu.
Điều chỉnh thanh trượt Balance (nằm giữa Shadow và Highlight) để thăng bằng hiệu ứng giữa các thanh trượt Highlight và Shadow. Chuyển di thanh trượt sang phải để dành đầu tiên màu Highlight đã chọn, chuyển động thanh trượt sang trái để dành đầu tiên chọn màu Shadows.

Detail
Dùng các điều khiển thanh trượt trong bảng Detail, bạn có thể tăng độ nét ảnh, làm nổi trội cụ thể hay xóa nhiễu ảnh. Nhiễu ảnh bao gồm nhiễu độ chói (grayscale) khiến ảnh trông nhiễu hạt và nhiễu màu sắc. Ảnh chụp ở vận tốc ISO thường bị nhiễu rõ rệt.
Sharpening: Chuyển di thanh trượt sang bên phải để tăng độ sắc nét các cụ thể.

Radius: Điều chỉnh kích tấc các cụ thể muốn tăng độ sắc nét. Ảnh có cụ thể tốt có thể cần 1 setup bán kính thấp hơn. Ảnh cụ thể to có thể dùng bán kính to hơn. Dùng bán kính quá to thường cho kết quả ko thiên nhiên.
Detail: Điều chỉnh chừng độ tăng sắc nét ảnh và làm nổi trội cạnh. Các setup thấp hơn về căn bản làm nét cạnh để bỏ độ mờ. Các trị giá cao cực hữu dụng trong việc làm rõ kết cấu ảnh.
Masking: Kiểm soát các lớp phủ cạnh. Với thiết lập zero (0), mọi thứ trong ảnh đều có cùng chừng độ nét. Với thiết lập 100, tăng độ sắc nét được giới hạn trong các vùng gần cạnh nổi nhất.

Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu độ chói.

Detail: Kiểm soát nhiễu độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Các trị giá cao hơn bảo vệ nhiều cụ thể hơn nhưng mà có thể cho kết quả nhiễu hơn. Các trị giá thấp hơn cho kết quả rõ hơn nhưng mà có thể làm mất đi 1 số cụ thể.
Contrast: Kiểm soát chừng độ tương phản độ chói. Có ích cho các ảnh nhiễu. Trị giá cao hơn bảo toàn độ tương phản nhưng mà có thể tạo ra các đốm mờ. Trị giá thấp hơn cho kết quả mượt nhưng mà hơn nhưng mà có độ tương phản thấp hơn.

Color Noise Reduction: Chuyển di thanh trượt sang phải để giảm nhiễu màu.

Detail: Điều khiển ngưỡng nhiễu màu. Trị giá càng cao sẽ bảo vệ các cạnh màu nhạt, giàu cụ thể nhưng mà có thể khiến màu bị lốm đốm. Trị giá thấp hơn xóa đốm màu nhưng mà dễ khiến màu bị phai.
Smoothness: Trị giá càng cao sẽ làm mềm hiệu ứng cho các sắc thái lốm đốm.

Grain: Chuyển di thanh trượt sang phải để thêm hiệu ứng film grain.

Size: Kiểm soát kích tấc hạt. Ở mức 25 trở lên, Lightroom thêm vào màu xanh để hiệu ứng trông tốt hơn và giảm nhiễu.
Roughness: Kiểm soát độ đều đặn của hạt. Chuyển di sang trái để khiến hạt trông tương đồng hơn, chuyển sang phải để hạt ko đồng đều.

Optics
Các ống kính camera có thể chụp hình bị khuyết cụ thể nào ấy do chiều dài tiêu cự, f-stop và khoảng cách chụp. Bạn có thể hiệu chỉnh và hạn chế những lỗi này bằng cách dùng các tùy chọn trong bảng Optics.
Hiệu chỉnh quang sai Chromatic
Quang sai Chromatic hiện ra dưới dạng vệt màu dọc theo các cạnh của nhân vật. Nó nảy sinh do lỗi ống kính vào các màu không giống nhau ở cùng 1 địa điểm, các quang sai trong microlense cảm biến và lóe sáng.
Quang sai Chromatic: Chọn nó để tự động hiệu chỉnh các đường viền bên màu xanh lam-vàng và xanh lục-đỏ trong ảnh.

Bật hiệu chỉnh ống kính
Lightroom bao gồm nhiều cấu hình ống kính nhưng mà bạn có thể dùng để sửa các quang sai bình thường như biến hình dạng học, họa tiết. Những setup này dựa trên metadata nhận biết camera & ống kính được sử dụng để chụp ảnh, sau ấy bù trừ cho thích hợp.
1. Trong bảng Optics, tích Enable Lens Corrections.
Lightroom tự động chọn setup ống kính thích hợp với mẫu camera, độ dài tiêu cự, f-stop và thông tin khoảng cách tiêu cự trong metadata của ảnh.
Những camera Lightroom cung cấp hiệu chỉnh setup ống kính: các ống kính và máy ảnh Micro 4/3 (MFT), bao gồm Panasonic, Olympus và dòng máy ảnh khác (Fuji X, Leica Q, cộng với nhiều kiểu máy ngắm và chụp của Canon). Tất cả đều tự động và ko cần đến sự tương tác của bạn.
Nếu ống kính của bạn được cung cấp tự động, Lightroom sẽ hiện Built-in Lens Profile Applied trong bảng Optics. Click icon info để xem thông tin Lens Profile.
2. Nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy setup ống kính thích hợp hoặc bạn muốn chỉnh sửa chọn lựa, làm như sau:

Click profile ống kính hiện nay để chỉnh sửa chọn lựa tự động hoặc click Manually Select a Profile nếu Lightroom chẳng thể tự động tìm thấy nó.
Trong Select a Lens Profile , chọn Make, Model và Profile.

Thiết đặt ống kính sẽ chuẩn bị, tùy thuộc vào việc bạn điều chỉnh file raw hoặc không hề raw.

3. Nếu muốn, bạn có thể tùy biến vận dụng hiệu chỉnh cho setup ống kính bằng thanh trượt:

Distortion Correction: Trị giá mặc định 100 giảm méo hình 100%. Trị giá trên 100 cho chừng độ hiệu chỉnh biến dạng to hơn và trái lại.
Lens Vignetting: Trị giá mặc định 100 tương ứng hiệu chỉnh họa tiết 100%, to hơn 100 có độ hiệu chỉnh to hơn và trái lại.

Defringe
Các điều khiển Defringe giúp nhận biết và loại trừ viền màu ở các cạnh có độ tương phản cao. Bạn có thể xóa viền màu do quang sai màu theo chiều dọc và giảm 1 số cụ thể màu nhưng mà phương tiện Remove Chromatic Aberration chẳng thể xóa bỏ. Để dùng phương tiện này, hãy tiến hành theo những bước sau:
1. Trong bảng Optics, click icon Defringe ở góc phải phía trên để xem các điều khiển Defringe.

2. Tùy thuộc vào sắc thái bạn muốn xóa, chọn nút radio tím hoặc xanh lá và click Fringe Selector.

3. Trỏ qua màu mong muốn trong ảnh và click vào nó để khử nhiễu hoặc bỏ nó đi.
Bên cạnh đó, dùng thanh trượt Amount để xác định chừng độ màu muốn xóa và thanh trượt Hue để chọn khuôn khổ màu.
Geometry
1 khoảng cách gần chủ thể và các kiểu ống kính nhất mực có thể làm hỏng phối cảnh và làm cong, nghiêng hay lệch các đường thẳng trong ảnh. Bạn có thể giải quyết những vấn đề này bằng cách dùng điều khiển ở bảng Geometry.

Điều khiển Upright phân phối 4 tùy chọn phối cảnh tự động – Auto, Màn chơi, Vertical và Full cùng tùy chọn Guided thủ công. Sau lúc vận dụng Upright, bạn có thể chỉnh sửa biên tập bằng các thanh trượt Manual Transform.
Chọn cơ chế Upright để hiệu chỉnh phối cảnh
1. Chọn ảnh để biên tập.

2. (Đề nghị) Trong cửa sổ Detail, mở Edit và điều hướng đến bảng Optics. Chọn box Enable Lens Corrections.
Xem xét: Bạn nên bật hiệu chỉnh ống kính trước lúc xử lý ảnh bằng các cơ chế Upright.
3. Điều hướng đến bảng Geometry. Từ thực đơn Upright, click 1 chọn lựa để vận dụng hiệu chỉnh cho ảnh.

Guided: Cho phép bạn vẽ 4 đường trên ảnh để biên tập phối cảnh.
Auto: Hiệu chỉnh cả 2 phối cảnh ngang và dọc khi mà thăng bằng toàn cục, bảo vệ nhiều vùng ảnh hiển thị nhất có thể.
Màn chơi: Hiệu chỉnh phối cảnh ngang.
Vertical: Hiệu chỉnh phối cảnh dọc.
Full: Liên kết toàn thể các kiểu hiệu chỉnh Upright để tự động sửa phối cảnh.

Dùng phương tiện Guided Upright
Nếu bạn chọn cơ chế Upright làm Guided, hãy làm như sau:
1. Click icon Guided Upright Tool, sau ấy vẽ trực tiếp các hướng dẫn trên ảnh.

2. Sau lúc đã vẽ ít ra 2 hướng dẫn, ảnh sẽ biến đổi tương tác.

3. Chuyển qua các cơ chế Upright cho đến lúc bạn tìm thấy setup mong muốn nhất. Toàn thể cơ chế Upright sửa và điều hành các lỗi phối cảnh và méo hình. Thiết đặt tốt nhất chỉnh sửa theo từng ảnh. Hãy thử các cơ chế trước lúc quyết định chọn lựa nào là tốt nhất cho ảnh.
4. (Tùy chọn) Lúc sửa phối cảnh 1 ảnh, bạn có thể thu được vùng trắng gần các đường bo ảnh. Để chặn đứng điều này xảy ra, chọn Constrain Crop để tự động cắt ảnh theo kích tấc gốc.
5. Dùng Manual Transforms để tinh chỉnh các chỉnh sửa cho phối cảnh – Distortion, Vertical, Horizontal, Rotate, Aspect, Scale, X Offset, Y Offset.
Sao chép và dán biên tập
Lightroom cho phép bạn sao chép các biên tập đã vận dụng cho 1 ảnh và dán nó vào nhiều ảnh không giống nhau. Bạn cũng có thể chọn setup biên tập muốn sao chép từ 1 ảnh.
1. Chọn 1 ảnh

Nếu ở cửa sổ xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh từ nơi bạn muốn sao chép setup biên tập.
Nếu ở trong trình xem Detail, bạn có thể sao chép các setup biên tập từ hình hiện nay hay chọn ảnh được đề xuất từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa đang sử dụng.

2. Sao chép toàn thể setup biên tập từ ảnh chọn lựa
Để sao chép setup biên tập ảnh hiện nay, tiến hành 1 trong những việc sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Copy Edit Settings.
Nhấn phím Control + C (Win) hoặc Command + C (Mac)

Chọn setup biên tập để sao chép từ ảnh chọn lựa:

Tại thanh thực đơn, chọn Photo > Choose Edit Settings Béo Copy. Bên cạnh đó, nhấn Control + Shift + C (Win) hoặc Shift + Command + C (Mac).
Tại box Copy Settings xuất hiện, click thực đơn pop-up Select ở trên cùng và chọn 1 trong số tùy chọn sau:

All: Chọn toàn thể nhóm setup biên tập.
Modified: Chỉ chọn các setup biên tập bạn muốn điều chỉnh hay đã vận dụng trên ảnh chọn lựa.
Default: Chọn bộ setup biên tập mặc định. Các setup Tools và Geometry mặc định được loại trừ.
None: Bỏ chọn toàn thể setup biên tập.

Bạn cũng có thể tự tay chọn hoặc bỏ chọn setup bằng cách mở mang các nhóm setup biên tập.
Sau lúc tạo chọn lựa, nhấn Copy.

3. Chọn 1 hoặc nhiều ảnh bạn muốn dán setup biên tập đã sao chép.

Nếu đang ở trong trình xem Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 hoặc nhiều ảnh muốn dán các setup biên tập.
Nếu đang ở trong trình xem Detail, chọn 1 hoặc nhiều ảnh từ filmstrip.

4. Dán các setup đã sao chép
Để dán các setup biên tập đã sao chép sang ảnh chọn lựa, hãy tiến hành 1 trong những tác vụ sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Paste Edit Settings.
Nhấn Control + V (Win) hoặc Command + V (Mac).

Preset
Xem xét: Kể từ Lightroom CC 1.4, đồng bộ Preset và Profiles (bao gồm cả bên thứ 3 và do khách hàng tùy biến) tự động trên Lightroom desktop và mobile.
Ngoài ra, preset và profile khách hàng tùy biến ko đồng bộ với Lightroom Classic desktop.
Xem trước và vận dụng các preset Develop

Nếu ở trong trình xem Photo Grid hay Square Grid, chọn ảnh bạn muốn biên tập. Click icon trong thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang trình xem Detail. Nếu đã ở trong Detail, chọn ảnh bạn muốn sửa từ filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
Click icon ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở dưới.
Trong bảng Presets, các preset mặc định được nhóm trong Color, Creative, B&W, Details và Components. Các thiết lập trước do khách hàng tạo có sẵn ở User Presets. Mở mang nhóm bất cứ để mở các preset của nó.
(Tùy chọn) Hiện hoặc ẩn các preset tương xứng 1 phần.
Để xem trước hiệu ứng của 1 preset trên ảnh, chuyển con trỏ trên nó trong bảng Presets. Để vận dụng 1 preset trên ảnh, click nó trong bảng Presets.

Tạo preset khách hàng
Bạn có thể tạo và lưu các preset Develop tùy biến dựa trên những setup điều khiển biên tập hiện nay (trong bảng Edit) của ảnh chọn lựa.

Trong cửa sổ Detail, chọn ảnh dựa trên cụ thể bạn muốn tạo 1 preset khách hàng.
Clickở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở dưới.
Trong bảng Presets, click iconvà chọn Create Preset từ thực đơn pop-up.
Trong hộp thoại New Preset xuất hiện, đặt tên cho preset của bạn. Click Save. Preset đã lưu được thêm vào danh sách User Presets trong bảng Presets.

Cập nhật preset khách hàng
Để update 1 thiết lập trước đã lưu của khách hàng, hãy làm như sau:

Trong cửa sổ Detail, clickở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Tại đây, click Presets ở bên dưới.
Trong bảng Presets, mở mang nhóm User Presets.
Chọn 1 preset khách hàng để vận dụng nó trên ảnh, rồi biên tập các setup Edit theo đề xuất.
Giờ click chuột phải vào preset khách hàng và chọn Update With Current Settings trong thực đơn pop-up.

Xóa 1 preset của khách hàng
Bạn chẳng thể xóa các preset tích hợp sẵn trong Lightroom. Bạn chỉ có thể xóa preset do khách hàng tự tạo.

Trong bảng Detail, click ở góc phải phía trên để mở bảng Edit. Trong bảng Edit, click Presets ở bên dưới.
Trong bảng Presets, click chuột phải vào 1 preset của khách hàng và chọn Delete từ thực đơn pop-up.
Trong Delete Preset, click Delete để công nhận hành động. Nếu ko, click Cancel.

Điều hành các preset
Lightroom cho phép bạn hiện hoặc ẩn các nhóm preset không giống nhau trong bảng Presets – Color, Creative, B&W, Curve, Grain, Sharpening, Vignetting và User Presets. Cách làm như sau:

Click iconở góc phải phía trên để mở bảng Edit > Presets.
Tại đây, click icon 3 chấm và chọn Manage Presets từ thực đơn pop-up.
Trong Manage, chọn các nhóm preset bạn muốn hiện ở bảng Presets. Bỏ chọn các nhóm muốn ẩn khỏi bảng này.
Click Back để quay lại bảng Presets.

Thiết lập lại biên tập ảnh
Lightroom cho phép bạn khôi phục ảnh đã biên tập về hiện trạng gốc (ở lần trước tiên bạn nhập). Bạn cũng có thể khôi phục các biên tập về hiện trạng đã mở gần nhất trong Lightroom. Để reset các biên tập ảnh, bạn phải vào trình xem Detail.
1. Mở cửa sổ xem cụ thể
Nếu đang ở cơ chế Photo Grid hoặc Square Grid, chọn 1 ảnh đã biên tập nhưng mà bạn muốn reset. Giờ click icontrên thanh phương tiện ở dưới để chuyển sang cửa sổ xem Detail.
Nếu đã ở trong cơ chế Detail, chọn ảnh muốn reset từ icon filmstrip hiện ở dưới chọn lựa hiện nay.
2. Khôi phục ảnh về hiện trạng gốc
Hãy tiến hành 1 trong số những việc sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Original.
Nhấn Shift + R.

Khôi phục ảnh về hiện trạng đã mở trước ấy bằng 1 trong 2 cách sau:

Từ thanh thực đơn, chọn Photo > Reset Béo Open.
Nhấn tổ hợp phím Shift + Command + R.

Vận dụng các biên tập cục bộ
Dùng các phương tiện Brush, Linear Gradient hoặc Radial Gradient, bạn có thể tiến hành các biên tập cho từng vùng chi tiết trong ảnh. Bạn có thể truy cập những phương tiện này ở bảng bên phải trong My Photos hoặc cửa sổ Sharing.
Dụng cụ Brush cho phép bạn tùy chọn các biên tập cho ảnh bằng cách vẽ lên vùng ảnh chọn lựa.
Dụng cụ Linear và Radial Gradient cho phép bạn vận dụng các điều chỉnh trên 1 vùng ảnh. Bạn có thể mở mang hoặc thu hẹp vùng như ý muốn.
Click phương tiện điều chỉnh cục bộ. Bạn có thể xem bảng Brush tương ứng
Tạo và xem các bạn dạng
Bạn dạng – Version giúp bạn mau chóng xem và so sánh các biên tập không giống nhau được tiến hành trên cùng 1 ảnh. Bạn có thể xem các bạn dạng được tạo tự động và có thể tạo cả Version. Cách tiến hành như sau:
1. Mở 1 ảnh trong trình xem Detail và vận dụng các biên tập mong muốn từ bảng Edit.
2. Click Versions ở dưới bảng Edit.

3. Trong bảng Versions, chọn tab Named. Tab này cho phép bạn lưu riêng các bạn dạng. Mặt khác, tab Auto phân phối 1 danh sách các bạn dạng đã tự động được lưu trong mỗi phiên biên tập.

4. Để tạo 1 Version trong tab Named, click Create Version, nhập tên, rồi click Create. 1 Version của các biên tập gần nhất sẽ được thêm vào tab Named của bảng Versions. Bạn có thể tiếp diễn vận dụng nhiều biên tập hơn cho ảnh và tạo 1 số bạn dạng khác bằng cách này.
5. Để xem các biên tập trong Version, chỉ cần trỏ chuột qua 1 Version trong tab Named hoặc Auto để thấy hình xem trước trong ảnh của bạn.
6. Trong tab Named, đổi lại tên hoặc xóa bạn dạng, click icon 3 chấm.

4. Để lưu bạn dạng tự động vào tab Named, click icon 3 chấm cạnh Version trong tab Auto và chọn Save as Named Version. Bạn cũng có thể tìm thấy tùy chọn xóa Version từ thực đơn 3 chấm.

Bản quyền bài viết thuộc trường THPT thành Phố Sóc Trăng. Mọi hành vi sao chép đều là ăn gian!
Nguồn san sẻ: Trường muonmau.vn (thptsoctrang.edu.vn)

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

Bạn vừa xem nội dung Cách dùng các điều khiển biên tập và preset trong Adobe Lightroom
. Chúc bạn vui vẻ

You may also like

Giai thoại về cuộc đời “số nhọ” của chàng ngư dân Ramon Artagaveytia

Vụ chìm tàu Titanic là một trong những