Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt New

Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt New

- in Ngữ văn
248

Hãy cùng Muôn Màu theo dõi nội dung mới nhất về Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt
dưới đây nhé:

Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2 phần Tiếng việt dưới đây là tài liệu giúp các em ôn tập lại những định nghĩa, tính năng cần ghi nhớ của các phép kết hợp và các thành phần trong câu.

Mục lục

Đề cương Ngữ văn lớp 9 học kì 2 phần Tiếng việt

Ôn tập phần Tiếng việt

Câu 1: Đặc điểm và tác dụng của khởi ngữ? Cho tỉ dụ

– Đặc điểm

Bạn đang xem: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt

  • Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nhắc đến trong câu
  • Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với

– Tác dụng: Nêu lên đề tài được nhắc đến trong câu

– Tỉ dụ:

  • Tôi thi thôi chịu
  • Tích cực học tập, đấy là đức tính tốt của học trò

Câu 2: Thế nào là thành phần riêng biệt ? Kể tên các thành phần riêng biệt ? Cho tỉ dụ.

– Thành phần riêng biệt là thành phần ko tham dự vào việc diễn tả sự việc của câu.

a. Thành phần tình thái là thành phần được dùng để trình bày cách nhìn của người nói đối với sự việc được nhắc đến trong câu.

– Tỉ dụ

  • Mời u xơi khoai đi ạ! ( Ngô Tất Tố)
  • Có nhẽ văn nghệ rất kị “kiến thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)

b. Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để biểu lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể được tách thành 1 câu riêng theo kiểu câu đặc thù.

– Tỉ dụ:

+/  Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam(Ôi ! là câu đặc thù)

Bão táp mƣa xa vẫn thẳng hàng  (Viễn Phương)

+/ Trời ơi, sinh giặc làm chi (Trời ơi là thành phần riêng biệt cảm thán)

Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)

c. Thành phần gọi -đáp là thành phần riêng biệt được dùng để kiến lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.

– Tỉ dụ:

  • Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
  • Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…nhưng ăn mừng ấy ! (Kim Lân)

d. Thành phần phụ chú là thành phần riêng biệt đƣợc dùng để bổ sung 1 số chitiết cho nội dung chính của câu;thƣờng được đặt giữa 2 dấu gạch ngang, 2 dấu phẩy, 2 dấu ngoắc đơn hoặc giữa 2 dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều lúc thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoắc chấm.

– Tỉ dụ:

  • Lão ko hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, vàtôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
  • Lác  đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá lớn bản, mũi nhọn như lưỡi lê –con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)

Câu 3: Đề xuất của việc kết hợp nội dung và kết hợp vẻ ngoài giữa các câu, đoạn văn?

– Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải kết hợp chặt chẽ với nhau về nội dung và vẻ ngoài:

  • Kết hợp nội dung: các đoạn văn phải dùng cho chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải dùng cho chủ đề chung của đoạn (kết hợp chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải đƣợc xắp xếp theo trình tự có lí (kết hợp logic).
  • Kết hợp về vẻ ngoài: các câu văn, đoạn văn có thể đƣợc kết hợp với nhau bằng 1 số giải pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tƣởng, phép thế, phép nối.

Câu 4: Các phép kết hợp câu và đoạn văn ? Cho tỉ dụ ?

Xem thêm  Sơ đồ tư duy bài Trong lòng mẹ New

a. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu xếp sau những từ đã có ở câu trước.

+/ Tỉ dụ: Tôi nghĩ tới những niềm hi vọng, đột nhiên hoảng loạn. Lúc Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta khi nào cũng ko quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)

b. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng

– Câu sau được kết hợp với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.

+/ Tỉ dụ: …Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Mà năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mệt mỏi, chán chê vẫn ko thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)

– Câu sau kết hợp với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.

+/ Tỉ dụ: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt

Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng  (Tú Xương)

– Câu sau kết hợp với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.

+/ Tỉ dụ: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy 2 con mắt. (Kim Lân)

c. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tính năng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.

Các nhân tố thế:

– Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đấy, đó, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng nó…thay thế cho các nhân tố ở câu trước, đoạn trước.

– Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc đó, điều đấy,… để thay thế cho nhân tố ở câu trước, đoạn trước.Các nhân tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.

+/ Tỉ dụ: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Đó là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi)  ( Chỉ từ thay thế cho câu)

d. Phép nối:

Các công cụ nối:

– Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, mà, nhưng, còn, nên, bởi vậy, vì, nếu, tuy, để…

+/ Tỉ dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những nguyên liệu mƣợn ở thực tại.Mà nghệ sĩ ko đánh dấu những cái đã có rồi nhưng còn muốn nói 1 điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)

– Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ nhƣ: 1 là, 2 là, trước tiên, , nhìn chung, tóm lại, thêm vào đấy, hơn nữa, trái lại, vả lại …

+/ Tỉ dụ: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại nuôi chó nhưng chả bán hay làm thịt thịt ! (Nam Cao)

– Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ,chỉ từ”: thành ra, nếu thế, dù thế . . . ; thế thì, vậy nên . ..

+/ Tỉ dụ: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, ko biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Thành ra ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)

———–

Tham khảo thêm

Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2

Văn mẫu lớp 9 tập 2

Tổng hợp tri thức phần Tiếng việt trong chương trình học kì 2 có trong đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2 giúp các em ôn lại những tri thức cần ghi nhớ

Phân mục: Giáo dục

TagsNgữ Văn lớp 9

Trên đây là nội dung về Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt
được nhiều độc giả kiếm tìm hiện tại. Chúc bạn thu được nhiều tri thức quý báu qua bài viết này!

Tham khảo bài khác cùng phân mục: Ngữ Văn

Từ khóa kiếm tìm: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt

Thông tin khác

+

Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt

#Đề #cương #ôn #tập #Ngữ #văn #học #kì #phần #Tiếng #việt

Xem thêm  Nêu ý nghĩa nhan đề Thuế máu New

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2 phần Tiếng việt dưới đây là tài liệu giúp các em ôn tập lại những định nghĩa, tính năng cần ghi nhớ của các phép kết hợp và các thành phần trong câu.
Nội dung

Bài viết cách đây không lâu

2 Đề Đọc hiểu Cách đây hàng triệu năm, sa mạc Sahara chọn lựa

30/03/2022

3 Đề Đọc hiểu Ngọc trai và nghịch cảnh hay nhất

29/03/2022

4 đề đọc hiểu bài thơ Non sông ở trong tim hay nhất

29/03/2022

Đọc hiểu Thời kì là vàng (Phương Liên)

18/03/2022

1 Đề cương Ngữ văn lớp 9 học kì 2 phần Tiếng việt1.1 Ôn tập phần Tiếng việt
Đề cương Ngữ văn lớp 9 học kì 2 phần Tiếng việt
Ôn tập phần Tiếng việt
Câu 1: Đặc điểm và tác dụng của khởi ngữ? Cho tỉ dụ
– Đặc điểm
Bạn đang xem: Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nhắc đến trong câu
Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với

– Tác dụng: Nêu lên đề tài được nhắc đến trong câu
– Tỉ dụ:

Tôi thi thôi chịu
Tích cực học tập, đấy là đức tính tốt của học trò

Câu 2: Thế nào là thành phần riêng biệt ? Kể tên các thành phần riêng biệt ? Cho tỉ dụ.
– Thành phần riêng biệt là thành phần ko tham dự vào việc diễn tả sự việc của câu.
a. Thành phần tình thái là thành phần được dùng để trình bày cách nhìn của người nói đối với sự việc được nhắc đến trong câu.
– Tỉ dụ

Mời u xơi khoai đi ạ! ( Ngô Tất Tố)
Có nhẽ văn nghệ rất kị “kiến thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)

b. Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để biểu lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận…); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi…. Thành phần cảm thán có thể được tách thành 1 câu riêng theo kiểu câu đặc thù.
– Tỉ dụ:
+/  Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam(Ôi ! là câu đặc thù)
Bão táp mƣa xa vẫn thẳng hàng  (Viễn Phương)
+/ Trời ơi, sinh giặc làm chi (Trời ơi là thành phần riêng biệt cảm thán)
Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
c. Thành phần gọi -đáp là thành phần riêng biệt được dùng để kiến lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
– Tỉ dụ:

Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn…nhưng ăn mừng ấy ! (Kim Lân)

d. Thành phần phụ chú là thành phần riêng biệt đƣợc dùng để bổ sung 1 số chitiết cho nội dung chính của câu;thƣờng được đặt giữa 2 dấu gạch ngang, 2 dấu phẩy, 2 dấu ngoắc đơn hoặc giữa 2 dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều lúc thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoắc chấm.
– Tỉ dụ:

Lão ko hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, vàtôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
Lác  đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá lớn bản, mũi nhọn như lưỡi lê –con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)

Câu 3: Đề xuất của việc kết hợp nội dung và kết hợp vẻ ngoài giữa các câu, đoạn văn?
– Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải kết hợp chặt chẽ với nhau về nội dung và vẻ ngoài:

Kết hợp nội dung: các đoạn văn phải dùng cho chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải dùng cho chủ đề chung của đoạn (kết hợp chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải đƣợc xắp xếp theo trình tự có lí (kết hợp logic).
Kết hợp về vẻ ngoài: các câu văn, đoạn văn có thể đƣợc kết hợp với nhau bằng 1 số giải pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tƣởng, phép thế, phép nối.

Xem thêm  Đọc hiểu Khóc giữa chiêm bao (Vương Trọng) Cập nhật

Câu 4: Các phép kết hợp câu và đoạn văn ? Cho tỉ dụ ?
a. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu xếp sau những từ đã có ở câu trước.
+/ Tỉ dụ: Tôi nghĩ tới những niềm hi vọng, đột nhiên hoảng loạn. Lúc Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta khi nào cũng ko quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
b. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng
– Câu sau được kết hợp với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
+/ Tỉ dụ: …Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Mà năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mệt mỏi, chán chê vẫn ko thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
– Câu sau kết hợp với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
+/ Tỉ dụ: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng  (Tú Xương)
– Câu sau kết hợp với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
+/ Tỉ dụ: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy 2 con mắt. (Kim Lân)
c. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tính năng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Các nhân tố thế:
– Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đấy, đó, kia, thế, vậy…, nó, hắn, họ, chúng nó…thay thế cho các nhân tố ở câu trước, đoạn trước.
– Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc đó, điều đấy,… để thay thế cho nhân tố ở câu trước, đoạn trước.Các nhân tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
+/ Tỉ dụ: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Đó là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi)  ( Chỉ từ thay thế cho câu)
d. Phép nối:
Các công cụ nối:
– Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, mà, nhưng, còn, nên, bởi vậy, vì, nếu, tuy, để…
+/ Tỉ dụ: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những nguyên liệu mƣợn ở thực tại.Mà nghệ sĩ ko đánh dấu những cái đã có rồi nhưng còn muốn nói 1 điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
– Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ nhƣ: 1 là, 2 là, trước tiên, , nhìn chung, tóm lại, thêm vào đấy, hơn nữa, trái lại, vả lại …
+/ Tỉ dụ: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại nuôi chó nhưng chả bán hay làm thịt thịt ! (Nam Cao)
– Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ,chỉ từ”: thành ra, nếu thế, dù thế . . . ; thế thì, vậy nên . ..
+/ Tỉ dụ: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, ko biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Thành ra ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
———–
Tham khảo thêm
Đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2
Văn mẫu lớp 9 tập 2

Tổng hợp tri thức phần Tiếng việt trong chương trình học kì 2 có trong đề cương ôn tập Ngữ văn lớp 9 học kì 2 giúp các em ôn lại những tri thức cần ghi nhớ

Phân mục: Giáo dục

(adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push();

TagsNgữ Văn lớp 9

Bạn vừa xem nội dung Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 học kì 2 phần Tiếng việt
. Chúc bạn vui vẻ

You may also like

Bài 2 trang 114 SGK Ngữ văn 12 tập 1 hay nhất

Hãy cùng Muôn Màu theo dõi nội dung